TAILIEUCHUNG - BIỂU HIỆN BỆNH TẢ

Bệnh do phẩy khuẩn tả Vibrio ,Cholerae gây nên. Từ năm 1961 do một týp sinh học mới là Vibrio – Cholerae týp sinh học Eltor gây ra . _ Bệnh tả là một bệnh nhiễm trùng đường ruột cấp tính và nhiễm độc(ngoại độc tố) ở người _ Đặc điểm lâm sàng của bệnh ở thể điển hình là ỉa chảy dữ dội và nôn liên tục không tự kìm được, gây mất nước ngoài tế bào cực nhanh , có thể tử vong nếu không xử trí kịp thời. - Bệnh tả gặp ở nhiều nơi trên thế giới,. | BỆNH TẢ _ Bệnh do phẩy khuẩn tả Vibrio Cholerae gây nên. Từ năm 1961 do một týp sinh học mới là Vibrio - Cholerae týp sinh học Eltor gây ra . _ Bệnh tả là một bệnh nhiễm trùng đường ruột cấp tính và nhiễm độc ngoại độc tố ở người _ Đặc điểm lâm sàng của bệnh ở thể điển hình là ỉa chảy dữ dội và nôn liên tục không tự kìm được gây mất nước ngoài tế bào cực nhanh có thể tử vong nếu không xử trí kịp thời. - Bệnh tả gặp ở nhiều nơi trên thế giới từ năm 1817 đến nay đã có 7 vụ đại dịch gây tử vong nhiều ở châu Á Châu Phi Châu Âu và Bắc Mỹ miền nam Ân độ là cái nôi của bệnh tả. -Việt nam từ giữa thế kỷ XIX đã ghi nhận có bệnh tả . Từ năm 1964 vi khuẩn gây dịch thường là Vibrio -Cholerae týp Eltor gây nên . - Bệnh hay vào mùa xuân - hè. Phẩy khuan tả sống lâu môi trường lạnh kem nước đá nhưng dễ bị tiêu diệt ở môi trường khô ánh sáng mặt trời độ pH xit. VK chết ở nhiệt độ C 5 phút bị tiêu diệt dễ bởi các chất khử trùng như Chloramin vôi bột 2 .Sinh bệnh học _ Vi khuẩn tả hơi cong như hình dấu phảy Gram âm di động nhanh không tạo nha bào. _ Vi khuẩn tả không sống lâu ở dạ dày vì ở đó độ toan cao. Vì vậy phải nhiễm một số lượng cực lớn phảy khuẩn tả hoặc do thiểu toan dạ dày mới dễ mắc bệnh tả. Sau khi qua được dạ dày xuống tá tràng pH 7 0 - 8 0 VK tả bao phu toàn bộ bề mặt tá tràng rồi đến khu trú tại ruột non. Vi khuẩn phát triển tại chỗ giải phóng ngoại độc tố ruột . Độc tố ruột có hai thành phần Phần B phần A sẽ qua màng tế bào và tách thành A1 và A2 . Phần B gắn với các thụ thể trên màng tế bào phần A sẽ qua màng tế bào và tách thành A1 và A2 . Mảnh A1 bảo tồn men Adenyl cyclase trên màng tế bào niêm mạc ruột ở dạng hoạt hoá dẫn đến sự gia tăng AMP vòng gây ra sự tăng gấp bội vận chuyển nước và điện giải từ trong tế bào ra lòng ruột non . Nếu khối lượng nước tiết ra quá lớn vượt xa khả năng tái hấp thu của ruột già sẽ gây hiện tượng ỉa chảy dữ dội. Hậu quả là mất nước nghiêm trọng kèm theo mất các điện giải như K HCO3 _ Độc tố tả cũng như phảy khuẩn tả không hề .

TAILIEUCHUNG - Chia sẻ tài liệu không giới hạn
Địa chỉ : 444 Hoang Hoa Tham, Hanoi, Viet Nam
Website : tailieuchung.com
Email : tailieuchung20@gmail.com
Tailieuchung.com là thư viện tài liệu trực tuyến, nơi chia sẽ trao đổi hàng triệu tài liệu như luận văn đồ án, sách, giáo trình, đề thi.
Chúng tôi không chịu trách nhiệm liên quan đến các vấn đề bản quyền nội dung tài liệu được thành viên tự nguyện đăng tải lên, nếu phát hiện thấy tài liệu xấu hoặc tài liệu có bản quyền xin hãy email cho chúng tôi.
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.