TAILIEUCHUNG - Nguồn hình thành Lợi nhuận

ợi nhuận từ kết quả hoạt động KD -Các công ty TM DV có DT do bán h2 và DV. DN sẽ có LN khi DT bán hàng lớn hơn trị giá vốn h2 bán ra và chi phí hoạt động của nó. -Một DN muốn thành công hay tồn tại đc thì họ phải bán h2 với giá cao hơn giá giá họ đã tra cho người cung ứng h2 và dịch vụ cho họ. Giá bán h2 của DN TM DV bao gồm 3 yếu tố: | Nguồn hình thành Lợi nhuận nhuận từ kết quả hoạt động KD -Các công ty TM DV có DT do bán h2 và DV. DN sẽ có LN khi DT bán hàng lớn hơn trị giá vốn h2 bán ra và chi phí hoạt động của nó. -Một DN muốn thành công hay tồn tại đc thì họ phải bán h2 với giá cao hơn giá giá họ đã tra cho người cung ứng h2 và dịch vụ cho họ. Giá bán h2 của DN TM DV bao gồm 3 yếu tố: +Trị giá vốn h2 đã bán ra +Chí phí hoạt động của DN +Lợi nhuận thuần của DN -Tổng DT: là toàn bộ số tiền mà DN thu đc từ hoạt động bán hàng theo hóa đơn bao gồm toàn bộ số tiền mặt thu đc và các khoản phải thu từ khách hàng mua chịu h2 và đc xác định ngay tại thời điểm bán hàng. -DT thuần là khoản chênh lệch giữa tổng DT theo hóa đơn với các khoản giảm trừ như chiết khấu bán hàng, giảm giá bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp DT thuần= Tổng DT theo hóa đơn- chiểt khấu bán hàng – giảm giá hàng đã bán- hàng bị trả lại- thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu -Hoàn trả và giảm giá hàng đã bán: hầu hết các công ty đều cho phép khách hàng nhận lại khoản tiền đã thanh toán khi đã trả lại h2 ko ưng ý. Khi khách hang phát hiện ra h2 đã mua có những khuyết tật nhỏ, họ có thể chấp nhận giữ lại h2 đó nếu đc giảm giá bán xuống. Tiền hoàn trả và giảm giá có ảnh hưởng đến doanh số đã ghi trong hóa đơn bán hàng và giảm DT mà DN nhận đc -Chiết khấu: các nhà sx và thương mại buôn bán thường bán chịu h2 cho khách hàng. Thời gian bán chịu có thể trong vòng từ 30-60ngày. Đây là 1 hình thức nàh cung ứng cấp tín dụng cho khách hàng. Nhưng nếu khách hàng thanh toán sớn hơn thì sẽ đc giảm giá thanh toán đc gọi là chiết khấu. -Giá vốn h2 bán ra: giá vốn h2 bán ra trong bản kê khai thu nhập là 1 khoản của DT bán hàng trong năm. Những hàng đc đem bán ra nhưng chưa đc bán trong năm đó là số hàng tồn kho vào cuối kỳ, những h2 tồn kho này đc đưa vào bảng cân đối tài sản của DN như là 1 tài sản có -Lợi nhuận gộp về bán hàng là khoản chênh lệch giữa DT thuần với trị giá hàng đã bán LN gộp về bán hàng= DT bán hàng thuần- Trị giá hàng đã bán LN gộp đc sử dụng để bù đắp các chi phí hoạt động và hình thành lợi nhuận thuần từ hoạt động KD -LN thuần từ kết quả hoạt động KD là khoản chênh lệch giữa lợi nhuận gộp về bán hàng với chi phí bán hàng và chi phí quản lý DN của số hàng đã bán LN thuần từ kết quả hoạt động KD= lợi nhuận gộp về bán hàng- chi phí bán hàng của số hàng đã bán- chi phí quản lý DN của số hàng đã bán từ các hoạt động khác Bao gồm LN thu đc từ hoạt động đầu tư tài chính và lợi nhuận từ hoạt động đầu tư bất thường khác Ln từ hoạt động tài chính= Thu nhập từ hoạt động tài chính- chi phí hoạt động tài chính LN từ hoạt động bất thường= Thu nhập từ hoạt động bất thường- chi phí hoạt động bất thường lợi nhuận trước thuế của DN -Là lợi nhuận mà DN đạt đc từ kết quả hoạt động KD, từ hoạt động tài chính và từ các hoạt động bất thường khác. Đây cũng là thu nhập mà DN phải chịu thuế thu nhập DN Tổng LN trước thuế= LN từ kết quả hoạt động KD+ LN từ hoạt động tài chính+ Ln từ hoạt động bất thường

TỪ KHÓA LIÊN QUAN
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.