TAILIEUCHUNG - Lóc tách cấp tính động mạch chủ

Lóc tách động mạch chủ thường xuất hiện do rách lớp áp trong, lan dọc theo lòng động mạch chủ và các nhánh chính của nó. Thông thường vết rách động mạch chủ tách lớp áo trong của động mạch, làm lòng mạch bị chia ra làm hai. Những trường hợp không may mắn thì động mạch chủ có thể bị vỡ ra, máu chảy ra ngoài và bệnh nhân có thể tử vong ngay. Thường gặp hơn là những trường hợp chảy máu trong thành động mạch chủ do rách lớp áo trong của mạch máu nuôi động. | T r J r 1 Ấ J r 1 - V 1 1 Lóc tách câp tính động mạch chủ Lóc tách động mạch chủ thường xuất hiện do rách lớp áp trong lan dọc theo lòng động mạch chủ và các nhánh chính của nó. Thông thường vết rách động mạch chủ tách lớp áo trong của động mạch làm lòng mạch bị chia ra làm hai. Những trường hợp không may mắn thì động mạch chủ có thể bị vỡ ra máu chảy ra ngoài và bệnh nhân có thể tử vong ngay. Thường gặp hơn là những trường hợp chảy máu trong thành động mạch chủ do rách lớp áo trong của mạch máu nuôi động mạch chủ lan vào trong lòng động mạch chủ. Tuy vậy trên thực tế 1 8 bệnh nhân lóc tách động mạch chủ không xác định được điêm rách lớp áo trong và biêu hiện bằng huyết khối trong thành động mạch chủ. I. PHÂN LOẠI Có hai phân loại chính 1. Phân loại Stanford thường hay được sử dụng nhất. Phân loại này chia lóc tách ĐMC thành 2 týp a. Týp A tổn thương ĐMC lên b. Týp B tổn thương ĐMC xuống không kèm theo tổn thương ĐMC lên . 2. Phân loại DeBarkey chia tổn thương týp A Stanford thành 2 týp nhỏ týp I gồm những bệnh nhân lóc tách ĐMC lên và ĐMC xuống týp II chỉ lóc tách ĐMC lên và týp III tương ứng với Stanford B. II. NGUYÊN NHÂN 1. Tăng huyết áp chiếm 80 2. Vữa xơ ĐMC 3. Tuổi cao 4. Bệnh chất tạo keo hội chứng Marfan hội chứng Ehlers-Danlos Lupus ban đỏ hệ thống. 5. Có thai thường xảy ra vào quý 3 của thời kỳ mang thai có thể do lượng oestrogen tăng cao trong máu 6. Hẹp eo ĐMC 7. ĐMC hai lá van 8. Nhiễm trùng hoặc viêm không do vi khuẩn giang mai ĐMC viêm động mạch tế bào lớn giant cells arteritis 9. Do tai biến của phẫu thuật tim hay hồi sức tim mạch bóng đối pha ĐMC đặt catheter. . III. CHẨN ĐOÁN 1. Lâm sàng Triệu chứng thường khởi phát đột ngột và nặng ngay từ đầu. Triệu chứng khởi đầu thường là đau ngực với tính chất cực kỳ đau đớn. Vị trí đau và hướng lan có thể gợi ý kiểu lóc tách ĐMC tuy nhiên điều này không phải là hằng định - Tách ĐMC Stanford A đau có khuynh hướng ở phía truớc ngực và lan ra phía trước. - Tách ĐMC týp B thường đau phía sau hoặc đau lan ra .

Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.