TAILIEUCHUNG - Tăng áp lực nội sọ

Áp lực nội sọ (ALNS) là kết quả của áp lực riêng của từng khu vực, cụ thể có 3 khu vực đó là nhu mô não 88%, dịch não tủy (DNT) chiếm 9% thể tích và mạch máu 3%. ALNS trung bình là 10 ( 2 mm Hg. Trong thực hành, chấp nhận ALNS thông qua áp lực dịch não tủy (DNT) bình thường 7-20 cm H 2O khi nằm, chọc dò thắt lưng. Khi áp lực DNT ( 25 cm H2O hay khi ALNS trên 15 mmHg là tăng áp lực nội sọ. | Tăng áp lực nội sọ I. ĐẠI CƯƠNG Áp lực nội sọ ALNS là kết quả của áp lực riêng của từng khu vực cụ thể có 3 khu vực đó là nhu mô não 88 dịch não tủy DNT chiếm 9 thể tích và mạch máu 3 . ALNS trung bình là 10 2 mm Hg. Trong thực hành chấp nhận ALNS thông qua áp lực dịch não tủy DNT bình thường 7-20 cm H 2O khi nằm chọc dò thắt lưng. Khi áp lực DNT 25 cm H2O hay khi ALNS trên 15 mmHg là tăng áp lực nội sọ. II. CƠ CHẾ BỆNH SINH TĂNG ÁP Lực NỘI SỌ TALNS Có 3 cơ chế cơ bản gây TALNS đó là phù não não úng thủy và ứ trệ tuần hoàn các cơ chế đó có thể đơn độc hoặc phối hợp. 1. Phù não Phù não là hậu quả của ứ nước trong nhu mô não là cơ chế thường gặp nhất chia làm 2 loại phù nội và ngoại bào. - Phù tế bào phù độc tế bào - oedème cytotoxique được chia làm hai loại đó là loại có tổn thương màng tế bào làm cho nước từ ngoài bào đi vào tế bào gặp trong thiếu máu cục bộ não nhủn não ngộ độc CO muối thiếc hexachlorofène chấn thương sọ não. Loại thứ hai là do áp lực thẩm thấu huyết tương thấp làm cho nước đi vào tế bào trường hợp này không có tổn thương màng tế bào gọi là phù thẩm thấu gặp trong hạ Na máu lọc máu ngộ độc nước. . - Phù ngoại bào phù nguồn gốc mạch - do tổn thương hàng rào máu - não là phù kẻ gặp xung quanh u não tụ máu nội não chấn thương sọ não thiếu máu não viêm não não - màng não apxe não. 2. Não úng thủy - Tăng tiết DNT U đám rối mạch mạc u màng não kề với đám rối mạch mạc. - Rối loạn hấp thụ DNT trong viêm màng não dày dính thường kèm theo tắc nghẽn lưu thông DNT. - Tắc nghẽn lưu thông DNT gặp trong u não apxe não tụ máu trong não. 3. Ứ trệ tuần hoàn -Nguồn gốc tĩnh mạch Viêm tắc tĩnh mạch ở sọ u chèn ép máu tụ tăng áp lực trong lồng ngực bệnh nhân vật vã. -Nguồn gốc mao mạch Thường do tổn thương tổ chức não gây tích lũy tại chỗ các axít chuyển hóa thiếu O2 tăng CO2 từ đó sinh ra giãn mạch chủ yếu mao mạch gây thoát dịch ra khỏi thành mạch gặp trong tăng huyết áp ác tính sản giật. III. TRIỆU CHỨNG 1. Lâm sàng - Đau đầu Gặp trong 80 với đặc tính đau đầu ngày

Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.