TAILIEUCHUNG - Câu 5: Những đóng góp của Mac-Ang ghen về lịch sử học thuyết kinh tế
1, Thứ nhất, Marx là người đầu tiên trong lịch sử các học thuyết kinh tế phát hiện ra tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa. _Một mặt, nó là quá trình lao động cụ thể, bảo tồn và di chuyển giá cũ (c) vào trong giá trị của sản phẩm mới. _Mặt khác, nó là quá trình lao động trừu tượng, sáng tạo ta giá trị mới (v+m). | Câu 5: Những đóng góp của Mac-Ang ghen về lịch sử học thuyết kinh tế. Trả lời: Những cống hiến của Marx và Enghels về lý luận kinh tế có thể khái quát những điểm sau: 1, Thứ nhất, Marx là người đầu tiên trong lịch sử các học thuyết kinh tế phát hiện ra tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa. _Một mặt, nó là quá trình lao động cụ thể, bảo tồn và di chuyển giá cũ (c) vào trong giá trị của sản phẩm mới. _Mặt khác, nó là quá trình lao động trừu tượng, sáng tạo ta giá trị mới (v+m). _Toàn bộ giá trị hàng hóa, do lao động làm ra trong quá trình lao động là c+v+m. 2, Thứ hai, trên cơ sở lý luận giá trị- lao động Marx đã xây dựng lý luận “Giá trị thặng dư” nổi tiếng của mình. _Giá trị thặng dư là giá trị dôi ra ngoài giá trị hàng hóa sức lao động do người công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm đoạt. _Bản chất bóc lột tinh vi của chủ nghĩa tư bản, là bóc lột không công (lao động thặng dư) của người công nhân làm thuê. _Lý luận giá trị thặng dư là “hòn đá tảng” cho học thuyết kinh tế cảu Marx. 3, Thứ ba, Marx vạch ra bản chất của tiền lương dưới chủ nghĩa tư bản là giá cả (giá trị) của sức lao động chứ không phải là giá cả của lao động. _ Khi trả đúng giá trị cảu sức lao động, nhà tư bản vẫn bóc lột người công nhân làm thuê vì kết quả của quá trình lao động tạo ra một giá trị lớn hơn gấp nhiều lần giá trị sức lao động của người công nhân. _ Marx phân tích hai hình thức cơ bản của tiền lương: theo thời gian và theo sản phẩm. 4, Thứ tư, Marx là người đầu tiên vạch trần được bản chất của tư bản. Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột lao động không công của người khác. _Tư bản là một phạm trù lịch sử chỉ tồn tại trong chủ nghĩa tư bản. _Marx đã phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến. Tư bản bất biến (c) là bộ phận tư bản thể hiện dưới dạng máy móc, thiết bị, nhà xưởng, nguyên, nhiên, vật liệu. Tư bản khả biến (v) là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thức tiền lương, mà nhà tư bản bỏ ra để mua hàng hóa sức lao động. _Marx vạch rõ nguồn gốc của giá trị thặng dư là do tư bản khả biến tạo ra chứ không phải là do toàn bộ tư bản ứng trước. Tư bản bất biến chỉ là điều kiện chứ không phải là nguồn gốc của giá trị thặng dư. 5, Thứ năm, Marx phân tích quá trình tích lũy tư bản trong điều kiện cấu tạo hữu cơ tăng lên tất yếu dẫn đến nạn thất nghiệp và bần cùng hóa giai cấp vô sản, làm cho mâu thuẫn cơ bản của chủ nghĩa tư bản ngày càng sâu sắc hơn. _Marx chỉ ra tác động của quy luật tích lũy tư bản chủ nghĩa, đó là, tích lũy sự giàu có vào trong tay các nhà tư bản và tích lũy sự bần cùng vào tay giai cấp vô sản. _Marx đã nêu lên tính lịch sử của chủ nghĩa tư bản khi vạch ra khuynh hướng lịch sử của tích lũy tư bản và sự diệt vong tất yếu của chủ nghĩa tư bản. Phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa trong qua trình vận động của mình tất yếu sẽ được thay thế bởi một phương thức sản xuất tiến bộ hơn, phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa. 6, Thứ sáu, Marx đã vạch ra cơ chế chuyển hóa giá trị thặng dư thành lợi nhuận và lợi nhuận bình quân, giá trị hàng hóa thành giá cả sản xuất trong điều kiện tự do cạnh tranh, từ đó làm cơ sở lý luận để giải quyết các vấn đề như địa tô tuyệt đối mà các nhà lý luận kinh tế trước đó không thể giải quyết được. 7, Thứ bảy, Marx hoàn chỉnh lý luận tái sản xuất của tổng tư bản xã hội, chỉ ra các điều kiện để thực hiện tổng sản phẩm xã hội, các cân đối lớn trong nền kinh tế và nêu lên tính chu kì kinh tế của tái sản xuất tư bản chủ nghĩa.
đang nạp các trang xem trước