TAILIEUCHUNG - Báo cáo nghiên cứu khoa học " KIỂM NGHIỆM CÁC NHÂN TỐ XÁC ĐỊNH MỨC TIẾT KIỆM NỘI ĐỊA TẠI CÁC NƯỚC ASEAN GIAI ĐOẠN 1986 - 2000 TRƯỜNG HỢP VIỆT NAM "

Các lý thuyết phát triển truyền thống nhấn mạnh tầm quan trọng của tiết kiệm trong việc xác định mức tăng trưởng kinh tế cao ở các nước đang phát triển. Tỷ lệ tiết kiệm nội địa và đầu tư cao là một trong những đặc trưng cơ bản của sự thần kỳ kinh tế Đông Á. Là một thành viên của ASEAN, Việt Nam đã đạt mức tăng trưởng cao đáng khích lệ - bình quân hàng năm là 6,53% trong thời kỳ 1986 – 2000. . | KIỂM NGHIỆM CÁC NHÂN TỐ XÁC ĐỊNH MỨC TIẾT KIỆM NỘI ĐỊA TẠI CÁC NƯỚC ASEAN GIAI ĐOẠN 1986 - 2000 TRƯỜNG HỢP VIỆT NAM Phạm Đình Long Trường Đại học Bán công Tôn Đức Thắng Các lý thuyết phát triển truyền thống nhấn mạnh tầm quan trọng của tiết kiệm trong việc xác định mức tăng trưởng kinh tế cao ở các nước đang phát triển. Tỷ lệ tiết kiệm nội địa và đầu tư cao là một trong những đặc trưng cơ bản của sự thần kỳ kinh tế Đông Á. Là một thành viên của ASEAN Việt Nam đã đạt mức tăng trưởng cao đáng khích lệ - bình quân hàng năm là 6 53 trong thời kỳ 1986 - 2000. Tuy vậy Việt Nam hiện thuộc nhóm các quốc gia có mức tiết kiệm nội địa thấp như Lào My-an-mar Cam-pu-chia và có khoảng cách tương đối so với các nước còn lại trong khu vực. Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa tiết kiệm được khuyến khích tăng cường nhằm có thể tài trợ nhu cầu vốn khá lớn cho đầu tư phát triển. Bài nghiên cứu này do vậy tập trung vào vấn đề Kiểm nghiệm các nhân tố ảnh hưởng mức tiết kiệm nội địa tại các nước ASEAN bao gồm Indonesia ID Malaisia ML Philippines PL Thailand TL Việt Nam VN giai đoạn 1986 - 2000 trường hợp Việt Nam . I. Định dạng mô hình và phương pháp tính Dựa vào lý thuyết tiết kiệm hợp nhất và các nghiên cứu trước đây về tiết kiệm tại các nước đang phát triển trên thế giới và Đông Nam Á một vài biến số 5 chính như tăng trưởng thu nhập tỷ lệ dân số sống phụ thuộc mức lãi suất thực và nền tài chính phát triển được xem như những nhân tố quan trọng ảnh hưởng lên mức tiết kiệm nội địa. Việc mô tả các biến số này và ảnh hưởng kỳ vọng của chúng có thể được tóm tắt theo bảng sau Biến số Ký hiệu và dấu kỳ vọng Khái niệm và cách đo lường Tổng tiết kiệm nội địa GDP GDS Tổng tiết kiệm nội địa là chênh lệch giữa GDP và chi cho tiêu dùng cuối cùng. Mức tăng GDP hàng năm GDP GDP là tổng của các giá trị cuối cùng được tạo ra bởi tất cả các nhà sản xuất trong nước và thuế sản xuất trừ đi các khoản trợ cấp không bao gồm trong giá trị sản phẩm. Tỷ lệ dân số sống phụ thuộc DEP - .

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.