TAILIEUCHUNG - Nguyên nhân Viêm phế quản cấp

Là tình trạng viêm cấp tính cuả niêm mạc phế quản ở người trước đó phế quản không có tổn thương. b. Thuật ngữ “đợt cấp" của viêm phế quản mạn và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính hiện nay đang được thay thế bằng “đợt bùng phát" của các bệnh này. 2. Căn nguyên: a. virus và nhóm vi khuẩn không điển hình: +Chiếm 50 - 90% các trường hợp. +Các virus hay gặp: Rhino virus; Echo virus; Adeno virus; Myxo virus influenza và Herpes virus. . | Viêm phế quản cấp 1. Định nghĩa và thuật ngữ a Là tình trạng viêm cấp tính cuả niêm mạc phế quản ở người trước đó phế quản không có tổn thương. b. Thuật ngữ đợt cấp của viêm phế quản mạn và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính hiện nay đang được thay thế bằng đợt bùng phát của các bệnh này. 2. Căn nguyên a. virus và nhóm vi khuẩn không điển hình Chiếm 50 - 90 các trường hợp. Các virus hay gặp Rhino virus Echo virus Adeno virus Myxo virus influenza và Herpes virus. ở trẻ em hay gặp virus hợp bào hô hấp và vi rút á cúm. Các vi khuẩn không điển hình như Mycoplasma Pneumonia Chlamydia. khuẩn Thường viêm lan từ đường hô hấp trên xuống các vi khuẩn gồm liên cầu khuẩn phế cầu khuẩn Heamophilus influenzae Moraxella catarrhalis. Những vi khuẩn này thường bị bội nhiễm thứ phát sau nhiễm virus. Ngoài ra viêm phế quản cấp còn có thể gặp trong các bệnh sởi thuỷ đậu ho gà thương hàn bạch hầu. c. Các yếu tố hoá lý hơi độc Clo Amoniac bụi nghề nghiệp khói thuốc lá không khí quá khô ẩm lạnh hoặc quá nóng. d. Dị ứng ở trẻ em người lớn bị dị ứng nặng phù Quink mày đay. e. Yếu tố thuận lợi thay đổi thời tiết bị nhiễm lạnh thể địa yếu mắc bệnh đường hô hấp trên. 3. Giải phẫu bệnh lý Tổn thương chỉ ở niêm mạc phế quản bao gồm Phù nề xung huyết bong biểu mô có chỗ loét nhiều dịch nhầy hoặc mủ trong lòng phế quản. 4. Lâm sàng và chân đoán. Viêm phế quản cấp thường xuất hiện cùng lúc hoặc ngay sau viêm đường hô hấp trên hắt hơi sổ mũi ho khan rát họng. Hai giai đoan của viêm phế quản cấp - Giai đoạn đầu 3 - 4 ngày còn gọi là giai đoạn viêm khô . Sốt 38 - 390C có thể tới 400 mệt mỏi đau đầu nhức mỏi xương khớp. cảm giác nóng rát sau xương ức. . Khó thở nhẹ có thể có tiếng rít ho khan có ho thành cơn về đêm. Nghe phổi có ran rít ran ngáy. - Giai đoạn II 6 - 8 ngày còn gọi là giai đoạn xuất tiết. Các triệu chứng toàn thân và cơ năng giảm ho khạc đờm nhầy hoặc đờm mủ khi bội nhiễm . Nghe phổi có ran âm. Các xét nghiệm cận lâm sàng ít có giá trị chân đoán - bạch cầu có thể bình thường tăng khi có

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.