TAILIEUCHUNG - Thuốc tim mạch ức chế men chuyển và lưu ý khi dung

Thuốc ức chế men chuyển (UCMC) là thuốc được chỉ định rộng rãi nhất cho việc điều trị các bệnh lý về tim mạch. Kể từ năm 1980, khi thuốc ức chế men chuyển đầu tiên là catopril được đưa vào sử dụng trên lâm sàng đến nay, người ta đã xác định được hơn 40 hoạt chất có tác dụng ức chế men chuyển và chúng vẫn đang được nghiên cứu hoặc đã được cấp phép sử dụng. Ở Việt Nam có hàng trăm ngàn bệnh nhân đã hoặc đang sử dụng loại thuốc này. Thuốc UCMC là gì?. | Thuốc tim mạch ức chế men chuyển và lưu ý khi dung Thuốc ức chế men chuyển UCMC là thuốc được chỉ định rộng rãi nhất cho việc điều trị các bệnh lý về tim mạch. Kể từ năm 1980 khi thuốc ức chế men chuyển đầu tiên là catopril được đưa vào sử dụng trên lâm sàng đến nay người ta đã xác định được hơn 40 hoạt chất có tác dụng ức chế men chuyển và chúng vẫn đang được nghiên cứu hoặc đã được cấp phép sử dụng. Ớ Việt Nam có hàng trăm ngàn bệnh nhân đã hoặc đang sử dụng loại thuốc này. Thuốc UCMC là gì Men chuyển là men xúc tác cho việc tạo thành angiotensin II từ angiotensin I. Angiotensin II là chất có tác dụng tiết aldosterol nên gây giữ Na và gây co mạch do đó làm tăng huyết áp. Men chuyển cũng là chất xúc tác cho sự giáng hóa bradykinin một chất gây giãn mạch và hạ huyết áp khi bị giáng hóa bradykinin sẽ chuyển thành một peptid không có hoạt tính do đó làm mất tác dụng giãn mạch của bradykinin và gây tăng huyết áp THA . Các thuốc ức chế men chuyển làm angiotensin II không được hình thành và bradykinin bị ứ đọng dẫn đến giãn mạch tăng thải Na làm hạ huyết áp. Các thuốc ức chế men chuyển khác nhau ở sự chuyển hóa trong cơ thể và liều dùng. Một số thuốc đã ở dạng có hoạt tính captopril còn một số thuốc chỉ ở dạng tiền thuốc khi vào cơ thể phải được hoạt hóa sang dạng có hoạt tính thì mới có thể phát huy tác dụng enalapril perindopril. . Ngoài ra một số thuốc ức chế men chuyển có tác dụng nhiều trên men chuyển ở mô hơn là men chuyển ở mạch máu. Dùng thuốc trị huyết áp nào là do bác sĩ chỉ định. Thuốc được chỉ định cho những bệnh nhân nào Đây là một nhóm thuốc điều trị THA tốt. Trên lâm sàng người ta có thể sử dụng đơn độc thuốc này để điều trị THA hoặc phối hợp với các thuốc điều trị THA khác. Thuốc ít gây những tác dụng phụ trầm trọng không gây ảnh hưởng đến nhịp tim và sức co bóp cơ tim không gây những rối loạn về lipid máu đường máu và acid uric máu khi dùng kéo dài. Ngoài điều trị THA thông thường thuốc còn dùng được trong THA do tổn thương thận do tiểu đường nhưng dùng

TỪ KHÓA LIÊN QUAN
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.