TAILIEUCHUNG - Piroxicam

Tên chung quốc tế: Piroxicam. Mã ATC: M01A C01, M02A A07, S01B C06. Loại thuốc: Thuốc chống viêm không steroid (NSAID). Dạng thuốc và hàm lượng Viên nang 10 mg, 20 mg; viên nén 10 mg, 20 mg; ống tiêm 20 mg/ml; gel 0,5%; viên đạn đặt hậu môn 20 mg. Dược lý và cơ chế tác dụng Piroxicam là thuốc chống viêm không steroid, thuộc nhóm oxicam, thuốc có tác dụng chống viêm, giảm đau và hạ sốt. Cơ chế tác dụng của thuốc chưa được rõ. Tuy nhiên cơ chế chung cho các tác dụng nêu trên. | Piroxicam Tên chung quốc tế Piroxicam. Mã ATC M01A C01 M02A A07 S01B C06. Loại thuốc Thuốc chống viêm không steroid NSAID . Dạng thuốc và hàm lượng Viên nang 10 mg 20 mg viên nén 10 mg 20 mg ống tiêm 20 mg ml gel 0 5 viên đạn đặt hậu môn 20 mg. Dược lý và cơ chế tác dụng Piroxicam là thuốc chống viêm không steroid thuộc nhóm oxicam thuốc có tác dụng chống viêm giảm đau và hạ sốt. Cơ chế tác dụng của thuốc chưa được rõ. Tuy nhiên cơ chế chung cho các tác dụng nêu trên có thể do ức chế prostaglandin synthetase và do đó ngăn ngừa sự tạo thành prostaglandin thromboxan và các sản phẩm khác của enzym cyclooxygenase. Piroxicam còn có thể ức chế hoạt hóa của các bạch cầu đa nhân trung tính ngay cả khi có các sản phẩm của cyclooxygenase cho nên tác dụng chống viêm còn gồm có ức chế proteoglycanase và colagenase trong sụn. Piroxicam không tác động bằng kích thích trục tuyến yên - thượng thận. Piroxicam còn ức chế kết tụ tiểu cầu. Vì piroxicam ức chế tổng hợp prostaglandin ở thận nên gây giảm lưu lượng máu đến thận. Điều này đặc biệt quan trọng đối với người bệnh suy thận suy tim và suy gan và quan trọng đối với người bệnh có sự thay đổi thể tích huyết tương. Sau đó giảm tạo thành prostaglandin ở thận có thể dẫn đến suy thận cấp giữ nước và suy tim cấp. Piroxicam được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa. Nồng độ đỉnh trong huyết tương xuất hiện từ 3 - 5 giờ sau khi uống thuốc. Thức ăn và các thuốc chống acid không làm thay đổi tốc độ và mức độ hấp thu thuốc. Do piroxicam có chu kỳ gan - ruột và có sự khác nhau rất nhiều về hấp thu giữa các người bệnh nên nửa đời thải trừ của thuốc trong huyết tương biến đổi từ 20 - 70 giờ điều này có thể giải thích tại sao tác dụng của thuốc rất khác nhau giữa các người bệnh khi dùng cùng một liều điều này cũng có nghĩa là trạng thái ổn định của thuốc đạt được sau thời gian điều trị rất khác nhau từ 4 - 13 ngày. Thuốc gắn rất mạnh với protein huyết tương khoảng 99 . Thể tích phân bố xấp xỉ 120 ml kg. Nồng độ thuốc trong huyết tương và trong hoạt .

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.