TAILIEUCHUNG - Teniposid

Tên chung quốc tế: Teniposide. Mã ATC: L01C B02. Loại thuốc: Thuốc chống ung thư. Dạng thuốc và hàm lượng Ống tiêm 50 mg/5 ml (để truyền tĩnh mạch sau khi đã pha loãng). Dược lý và cơ chế tác dụng Teniposid là thuốc độc tế bào, đặc hiệu theo giai đoạn, tác động ở cuối giai đoạn S hoặc đầu giai đoạn G2 của chu trình tế bào, do vậy ngăn tế bào đi vào gián phân. Teniposid, tùy theo liều dùng, phá vỡ sợi kép và đơn trong DNA và trong liên kết chéo DNA - protein | Teniposid Tên chung quốc tế Teniposide. Mã ATC L01C B02. Loại thuốc Thuốc chống ung thư. Dạng thuốc và hàm lượng Ống tiêm 50 mg 5 ml để truyền tĩnh mạch sau khi đã pha loãng . Dược lý và cơ chế tác dụng Teniposid là thuốc độc tế bào đặc hiệu theo giai đoạn tác động ở cuối giai đoạn S hoặc đầu giai đoạn G2 của chu trình tế bào do vậy ngăn tế bào đi vào gián phân. Teniposid tùy theo liều dùng phá vỡ sợi kép và đơn trong DNA và trong liên kết chéo DNA - protein. Cơ chế tác dụng chính xác của teniposid vẫn chưa được biết có thể do ức chế hoạt tính của topoisomerase II vì teniposid không xen vào giữa DNA hoặc không liên kết mạnh với DNA. Tác dụng độc tế bào của teniposid liên quan đến số lượng tương đối của sợi đôi DNA bị phá vỡ trong tế bào. Điều đó phản ánh sự ổn định của chất trung gian topoisomerase II - DNA. Teniposid có phổ tác dụng rộng kháng u in vivo bao gồm bệnh bạch cầu và các u đặc khác nhau. Đáng chú ý là teniposid có tác dụng đối với dòng phụ của một vài bệnh bạch cầu kháng cisplatin doxorubicin amsacrin daunorubicin mitoxantron hoặc vincristin. Khi sử dụng teniposid nồng độ phosphatase kiềm hoặc gamma - glutamyl transpeptidase trong huyết thanh tăng và độ thanh thải teniposid trong huyết tương giảm. Do đó nên thận trọng khi dùng teniposid cho người suy giảm chức năng gan. Teniposid dùng tiêm tĩnh mạch. Thuốc liên kết mạnh với protein huyết tương khoảng trên 99 . Thể tích phân bố ở trạng thái ổn định trung bình là khoảng 8 - 44 lít m2 đối với người lớn và 3 - 11 lít m2 đối với trẻ em. Độc tính tăng lên ở người bệnh giảm albumin huyết thanh do tỷ lệ thuốc gắn vào protein bị giảm. Teniposid phân bố vào não rất ít do bị giới hạn bởi hàng rào máu - não ít hơn 1 mặc dù nồng độ của teniposid trong dịch não tủy ở người bệnh có u não cao hơn so với ở người không có u não. Ở người lớn với liều 100 - 300 mg m2 ngày nồng độ thuốc trong huyết tương tăng tuyến tính với liều. ở người lớn thuốc không tích tụ sau khi điều trị hàng ngày trong 3 ngày. Ở bệnh nhi nồng độ tối

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TAILIEUCHUNG - Chia sẻ tài liệu không giới hạn
Địa chỉ : 444 Hoang Hoa Tham, Hanoi, Viet Nam
Website : tailieuchung.com
Email : tailieuchung20@gmail.com
Tailieuchung.com là thư viện tài liệu trực tuyến, nơi chia sẽ trao đổi hàng triệu tài liệu như luận văn đồ án, sách, giáo trình, đề thi.
Chúng tôi không chịu trách nhiệm liên quan đến các vấn đề bản quyền nội dung tài liệu được thành viên tự nguyện đăng tải lên, nếu phát hiện thấy tài liệu xấu hoặc tài liệu có bản quyền xin hãy email cho chúng tôi.
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.