TAILIEUCHUNG - Methotrexat

Tên chung quốc tế: Methotrexate. Mã ATC: L01B A01. Loại thuốc: Thuốc chống ung thư (liều cao) và ức chế miễn dịch (liều thấp). Dạng thuốc và hàm lượng Viên nén 2,5 mg. Thuốc tiêm: Lọ 50 mg/2 ml; 100 mg/4 ml; 200 mg/8 ml; 250 mg/10 ml. Lọ 20 mg và 1 g bột đông khô. Dịch truyền 25 mg/ml. Dung dịch tiêm truyền đậm đặc 100 mg/ml. Tá dược thuốc tiêm: Cồn benzylic, natri hydroxyd. Dược lý và cơ chế tác dụng Methotrexat là chất kháng acid folic có tác dụng chống ung thư. Thuốc ức chế acid. | Methotrexat Tên chung quốc tế Methotrexate. Mã ATC L01B A01. Loại thuốc Thuốc chống ung thư liều cao và ức chế miễn dịch liều thấp . Dạng thuốc và hàm lượng Viên nén 2 5 mg. Thuốc tiêm Lọ 50 mg 2 ml 100 mg 4 ml 200 mg 8 ml 250 mg 10 ml. Lọ 20 mg và 1 g bột đông khô. Dịch truyền 25 mg ml. Dung dịch tiêm truyền đậm đặc 100 mg ml. Tá dược thuốc tiêm Cồn benzylic natri hydroxyd. Dược lý và cơ chế tác dụng Methotrexat là chất kháng acid folic có tác dụng chống ung thư. Thuốc ức chế acid folic chuyển thành acid tetrahydrofolic do có ái lực với enzym dihydrofolat reductase mạnh hơn acid folic nội sinh. Sinh tổng hợp DNA bị ức chế và gián phân bị ngừng lại do vậy methotrexat ức chế đặc hiệu pha S. Các mô tăng sinh mạnh như các tế bào ác tính phân chia nhanh tủy xương tế bào thai nhi biểu mô da biểu mô miệng và màng nhày ruột là những tế bào nhạy cảm nhất với methotrexat. Methotrexat có tác dụng ức chế miễn dịch được sử dụng trong điều trị viêm khớp dạng thấp. Cơ chế chữa viêm khớp dạng thấp gồm tác dụng ức chế miễn dịch và hoặc tác dụng chống viêm. Tác dụng ức chế miễn dịch cũng được sử dụng để ngăn chặn phản ứng chống lại mảnh ghép của vật chủ sau cấy ghép tủy xương. Kháng methotrexat có thể xảy ra và liên quan đến sự giảm thu nhận thuốc của tế bào tăng hoạt tính của dihydrofolat reductase liên quan với tăng tổng hợp enzym hoặc giảm gắn methotrexat với dihydrofolat reductase do protein dihydrofolat reductase đột biến và giảm nồng độ các chất chuyển hóa polyglutamylat của thuốc trong tế bào. Dược động học Thuốc được hấp thu tốt qua đường uống khi dùng liều thấp. Khi dùng liều cao thuốc có thể không hấp thu hoàn toàn. Đạt nồng độ tối đa trong huyết thanh 1 - 2 giờ sau khi uống. Có sự thay đổi lớn về nồng độ thuốc giữa các người bệnh và từng người bệnh đặc biệt khi dùng nhắc lại. Hấp thu cực đại sau khi uống liều vượt quá 30 mg m2 da. Khoảng 50 thuốc hấp thu gắn thuận - nghịch với protein huyết tương. Methotrexat dễ khuếch tán vào các mô có nồng độ cao nhất trong gan và thận

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.