TAILIEUCHUNG - giáo trình hình thành ý nghĩa của kế toán kiểm toán trong doanh nghiệp p2

Cân bằng này nhờ áp dụng các nguyên tắc ghi NỢ và CÓ của từng tài khoản, như sau a. Đối với tài khoản tài sản - Các nghiệp vụ kế toán làm tăng giá trị tài khoản tài sản được ghi vào bên NỢ - Các nghiệp vụ kế toán làm giảm giá trị tài khoản tài sản được ghi vào bên CÓ Nợ Sản Số dư đầu kỳ xxxx Phát sinh tăng Dư cuối kỳ xxx Theo nguyên tắc này dư nợ của tài khoản tài sản phải luôn =0 tức là:. | sản sẽ luôn bằng số dư cuối kỳ của tất cả các tài khoản nguồn vốn trong bảng cân đối kế toán. Cân bằng này nhờ áp dụng các nguyên tắc ghi NỢ và CÓ của từng tài khoản như sau a. Đối với tài khoản tài sản - Các nghiệp vụ kế toán làm tăng giá trị tài khoản tài sản được ghi vào bên NỢ - Các nghiệp vụ kế toán làm giảm giá trị tài khoản tài sản được ghi vào bên CÓ Nợ Tài khoản Tài Sản Có Số dư đầu kỳ xxxx Phát sinh tăng Phát sinh giảm Dư cuối kỳ xxx Theo nguyên tắc này dư nợ của tài khoản tài sản phải luôn 0 tức là Số dư Đầu kỳ Phát sinh Tăng - Phát sinh Giảm 0 b. Đối với tài khoản nguồn vốn - Các nghiệp vụ kế toán làm tăng giá trị tài khoản tài sản được ghi vào bên CÓ - Các nghiệp vụ kế toán làm giảm giá trị tài khoản tài sản được ghi vào bên NỢ Nợ Tài khoản Nguồn Vốn Có Phát sinh giảm Dư đầu kỳ Phát sinh tăng Dư cuối kỳ Theo nguyên tắc này tất cả các tài khoản nguồn vốn sẽ có số dư CÓ vào cuối kỳ. Số dư của các tài khoản tài sản và nguồn vốn được tính như sau Số dư cuối kỳ Số dư đầu kỳ Phát sinh tăng - Phát sinh giảm c. Đối với tài khoản chi phí - Các nghiệp vụ phát sinh làm tăng chi phí được ghi vào bên NỢ tài khoản chi phí - Các nghiệp vụ làm giảm chi phí kết chuyển chi phí hoặc một số trường hợ đặc biệt ghi giảm chi phí được ghi vào bên CÓ tài khoản chi phí. Các tài khoản chi phí không có số dư cuối kỳ vì tổng số phát sinh trong kỳ được kết chuyển toàn bộ vào tài khoản xác định kết quả để xác định kết quả kinh doanh vào cuối kỳ kế toán. Kết cấu của tài khoản kế toán có dạng như sau Nợ Tên TK - Số ký hiệu TK Có Bên Nợ Bên Có d. Đối với tài khoản thu nhập Các nghiệp vụ kinh tế làm phát sinh tăng thu nhập được ghi vào bên CÓ tài khoản thu nhập. Các nghiệp vụ kinh tế làm giảm thu nhập kết chuyển thu nhập được ghi vào bên nợ tài khoản thu nhập. Các tài khoản thu nhập không có số dư cuối kỳ vì tổng thu nhập trong kỳ được kết chuyển toàn bộ vào tài khoản xác định kết quả để xác định kết quả kinh doanh vào cuối kỳ kế toán. Kết cấu của tài khoản kế toán có dạng như sau

TỪ KHÓA LIÊN QUAN
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.