TAILIEUCHUNG - KHÁNG LAMIVUDINE

Đặt vấn đề: Lamivudine được dùng đơn trị liệu viêm gan B mạn từ cuối thập niên 1990 tại VN, gây đáp ứng mạnh và hữu hiệu nhưng mất dần khi dòng virút kháng thuốc xuất hiện và trở nên ưu thế. Tỷ lệ kháng Lamivudine tăng dần theo thời gian trị liệu gồm 4 vị trí đột biến chủ yếu trên cấu tạo gen polymerase (173, 180, 204, 207). Tỷ lệ hiện diện các đột biến này mới được vài báo cáo tại Việt Nam. Mục tiêu: Mô tả tỷ lệ và đặc điểm các kiểu đột biến. | KHÁNG LAMIVUDINE TÓM TẮT Đặt vấn đề Lamivudine được dùng đơn trị liệu viêm gan B mạn từ cuối thập niên 1990 tại VN gây đáp ứng mạnh và hữu hiệu nhưng mất dần khi dòng virút kháng thuốc xuất hiện và trở nên ưu thế. Tỷ lệ kháng Lamivudine tăng dần theo thời gian trị liệu gồm 4 vị trí đột biến chủ yếu trên cấu tạo gen polymerase 173 180 204 207 . Tỷ lệ hiện diện các đột biến này mới được vài báo cáo tại Việt Nam. Mục tiêu Mô tả tỷ lệ và đặc điểm các kiểu đột biến gen kháng Lamivudine trên bệnh nhân chưa đáp ứng với trị liệu Lamivudine 12 tháng. Phương pháp Khảo sát mô tả cắt ngang thực hiện tại BV Bệnh Nhiệt Đới từ tháng 06 2006 đến tháng 12 2006. Xét nghiệm xác định đột biến kháng Lamivudine được thực hiện bằng kỹ thuật giải trình tự phát hiện kháng hoàn toàn và không hoàn toàn với khả năng phát hiện chủng kháng không hoàn toàn khi tỷ lệ chiếm 15 quần thể chung Kết quả Có 146 ca viêm gan B mạn được xác định không đáp ứng với trị liệu Lamivudine 12 tháng. Tỷ lệ có ít nhất một điểm đột biến trên polymerase của HBV là 34 9 51 146 ca . Kiểu đột biến chính M204V I gặp nhiếu nhất 77 146 ca 24 7 có đột biến hoàn toàn và 28 1 có đột biến không hoàn toàn . Kết hợp đột biến M204V I với L180M có tỷ lệ ưu thế 18 24 ca trong các trường hợp có nhiều đột biến. Kiểu gen B có tỷ lệ đột biến cao hơn 67 so với kiểu gen C 34 . Kháng không hoàn toàn với hiện diện song song chủng hoang dại và kháng thuốc cũng hay gặp trong kiểu đột biến chính 37 56 ca M204I và 4 21 ca M204V . Kết luận Đột biến trên polymerase được chọn lọc dưới áp lực của Lamivudine gặp với tỷ lệ 34 9 trên người trị liệu lamivudine trên 12 tháng. Kiểu đột biến M204V I chiếm ưu thế. Kiểu gen B có tỷ lệ đột biến cao hơn. Có tình trạng kháng không hoàn toàn nhất là trong kiểu đột biến chính M204I và M204V. Tình trạng kháng thuốc kiểu gen cần được lưu ý bởi các thầy thuốc lâm sàng trong những trường hợp không đáp ứng với điều trị lamivudine kéo dài để định hướng cho việc thay đổi thuốc trị liệu. ABSTRACT Background Lamivudine

Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.