TAILIEUCHUNG - HÌNH THỂ SỐNG HÀM MẤT RĂNG TOÀN BỘ HÀM DƯỚI TÓM TẮT Mục tiêu: Nghiên cứu

HÌNH THỂ SỐNG HÀM MẤT RĂNG TOÀN BỘ HÀM DƯỚI TÓM TẮT Mục tiêu: Nghiên cứu này được tiến hành trên 64 mẫu hàm dưới của bệnh nhân mất răng toàn bộ hai hàm nhằm khảo sát hình thể sống hàm mất răng toàn bộ hàm dưới của người Việt. Phương pháp: Hình thể sống hàm tại các vị trí cần khảo sát được vẽ bằng biên dạng kế, sau đó scan các hình vẽ này vào máy vi tính để đo đạc bằng phần mềm AutoCAD. Tỉ số giữa chiều rộng phần phía dưới với chiều rộng phần phía trên. | HÌNH THỂ SÔNG HÀM MẤT RĂNG TOÀN BỘ HÀM DƯỚI TÓM TẮT Mục tiêu Nghiên cứu này được tiến hành trên 64 mẫu hàm dưới của bệnh nhân mất răng toàn bộ hai hàm nhằm khảo sát hình thể sống hàm mất răng toàn bộ hàm dưới của người Việt. Phương pháp Hình thể sống hàm tại các vị trí cần khảo sát được vẽ bằng biên dạng kế sau đó scan các hình vẽ này vào máy vi tính để đo đạc bằng phần mềm AutoCAD. Tỉ số giữa chiều rộng phần phía dưới với chiều rộng phần phía trên sống hàm được tính để phân loại hình thể sống hàm lồi. Kết quả Phân loại về sống hàm gồm lồi phẳng và lõm. Sống hàm lồi chiếm nhiều nhất 98 4 không có sống hàm lõm. Sống hàm phẳng thường thấy ở 1 3 sau cung hàm. Trong dạng lồi có ba dạng vuông parabole và tam giác. Dạng tam giác chiếm nhiều nhất ở các mốc đo 64 9 - 71 1 ngoại trừ tại đường giữa thì dạng vuông 39 6 và parabol 34 5 chiếm nhiều hơn dạng tam giác 25 8 . Kết luận Đa số sống hàm đều có chiều cao nhỏ hơn chiều rộng đáy 98 8 . Chỉ có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê khi so sánh chỉ số kích thước trung bình giữa nữ và nam ở 1 3 trước cung hàm. ABSTRACT Objectives This study was carried out on 64 mandibular casts obtained from the impressions of edentulous patients to investigate the shape of lower fully edentulous ridge of Vietnamese. Method Profilometer was used for drawing ridge contours. After transferring these images to the computer their dimensions were measured by AutoCAD software. Ratio of above-part width to below-part of ridge was used for classifying convex ridge form. Results There were three ridge forms convex flat and negative ridge. The majority was convex ridge forms no negative ridge form was found flat ridges were commonly found in 1 3 posterior region. We classified convex ridge into three forms triangular square parabolic. The triangular form was prevalent at most of the locations but at mid-line the square parabolic form were commonly found. Conclusions Majority of convex ridge form having the height that is smaller

Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.