TAILIEUCHUNG - Ứng dụng của enzym Lumbrokinase trong điều trị tai biến mạch máu não.
Lumbrokinase(LK) a một loại enzmyme thuỷ phân được sinh ra từ loài Lumbricus rubellus . Lumbrotin là một loại dược phẩm hỗ trợ điều trị một số bệnh tai biến,mà thành phần là LK. | Lumbrokinase(LK) a một loại enzmyme thuỷ phân được sinh ra từ loài Lumbricus rubellus . Lumbrotin là một loại dược phẩm hỗ trợ điều trị một số bệnh tai biến,mà thành phần là LK. Enzyme lumbrokinase Lumbrokinase :Điều Trị Tai biến mach máu não-Xuất huyết não Tai biến mạch máu não có hai loại: tắc hoặc vỡ mạch máu trong não. Là bệnh của hệ thần kinh phổ biến nhất hiện nay, nó có tần suất xuất hiện là 1,5 ca/1000 người/năm; tần suất này ở lứa tuổi trên 75 lên đến 10 ca/1000 người/năm. Gây tắc mạch máu não: cục máu đông tại chỗ, thuyên tắc do xơ vữa động mạch (chẳng hạn xuất phát từ động mạch cảnh), huyết tắc do bệnh tim (thí dụ rung nhĩ, nhồi máu cơ tim). Gây vỡ mạch máu não: tăng huyết áp, chấn thương, vỡ phình động mạch não. Hậu quả để lại nếu không chữa trị kịp thời. Tổn thương trong bán cầu đại não (50 % các trường hợp) có thể gây ra: liệt đối bên, khởi đầu là liệt mềm, dần dần diễn tiến đến liệt cứng; giảm cảm giác đối bên; giảm thị lực cùng bên; nói khó. Tổn thương thân não (25 %): triệu chứng đa dạng, có thể gây liệt tứ chi, rối loạn thị giác, hội chứng khóa trong (tỉnh, hiểu nhưng do liệt, không làm gì được) . Tổn thương khiếm khuyết (25 %): nhiều điểm nhồi máu nhỏ quanhhạch nền, bao trong, đồi thị và cầu não. Người bệnh vẫn ý thức, các triệu chứng có thể chỉ liên quan tới vận động hoặc cảm giác hoặc cả hai, có khi có triệu chứng thất điều. Tác dụng của LK .Lumbrotine được chiêt xuât từ một loại enzyme có tác dụng phòng và hỗ trợ điều trị các di chứng cho bệnh nhân bị tai biến mạch máu não (đột quỵ) và bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim, enzyme LK. Enzyme lumbrokinasecó khả năng thuỷ phân rất mạnh các sợi fibrin - một loại protein trong máu - để làm tan các cục máu đông trong các chứng tai biến mạch máu não. Enzyme lumbrokinase có tác dụng trực tiếp thuỷ phân fibrin (tiêu cục máu đông) trong khi đó các chất hoạt hoá khác vẫn thường dùng như tPA (tisuse plasminogen activator), để có tác dụng phải hoạt hoá plasminogen thành plasmin, từ đó plasmin mới thuỷ phân được .
đang nạp các trang xem trước