TAILIEUCHUNG - Giáo trình quản trị chuỗi cung ứng part 3

7. Thảo luận về một vài bộ phận cụ thể tạo nên chi phí vận hành, cố định và lưu trữ tương ứng với một nhà kho? 8. Sư khác biệt giữa việc sử dụng một kỹ thuật tối ưu chính xác và thực nghiệm để giải quyết một vấn đề? 9. Mô phỏng là gì?, và nó giúp việc giải quyết các bài toán khó về hậu cần như thế nào? | Chương 2 - Cấu hình mạng lưới phân phối - 37 - 7. Thảo luận về một vài bộ phận cụ thể tạo nên chi phí vận hành cố định và lưu trữ tương ứng với một nhà kho 8. Sư khác biệt giữa việc sử dụng một kỹ thuật tối ưu chính xác và thực nghiệm để giải quyết một vấn đề 9. Mô phỏng là gì và nó giúp việc giải quyết các bài toán khó về hậu cần như thế nào - 38 - Quản trị chuỗi cung ứng CHƯƠNG 3 QUẢN TRỊ TỒN KHO VÀ PHÂN CHIA RỦI RO I. QUẢN TRỊ TỒN KHO 1. Giới thiệu Tầm quan trọng của quản trị tồn kho nhu cầu về sự phối hợp của các quyết định tồn kho và các chính sách vận tải là hiển nhiên. Tất nhiên quản trị tồn kho trong chuỗi cung ứng phức hợp là rất khó khăn và có những tác động đáng kể đến mức độ dịch vụ khách hàng và chi phí chuỗi cung ứng trên phạm vi toàn hệ thống. Như đã được thảo luận trong chương 1 một chuỗi cung ứng điển hình gồm có nhà cung ứng và nhà sản xuất những người có nhiệm vụ dịch chuyển nguyên vật liệu vào thành phẩm và các trung tâm phân phối và nhà kho mà qua đó sản phẩm hoàn thành sẽ được phân phối đến cho khách hàng. Điều này ngụ ý rằng tồn kho xuất hiện trong chuỗi cung ứng dưới một vài hình thức Tồn kho nguyên vật liệu Tồn kho trong sản xuất WIP Tồn kho thành phẩm Mỗi một loại tồn kho này cần cơ chế quản lý tồn kho riêng. Đáng tiếc rằng việc xác định cơ chế này thực sự khó khăn bởi vì các chiến lược sản xuất phân phối hiệu quả và kiểm soát tồn kho để giảm thiểu chi phí toàn hệ thống và gia tăng mức độ phục vụ phải xem xét đến sự tương tác giữa các cấp độ khác nhau trong chuỗi cung ứng. Tuy nhiên lợi ích của việc xác định các cơ chế kiểm soát tồn kho này có thể là rất lớn. Chúng ta xem xét ví dụ sau General Motors GM là một trong số nhà sản xuất xe có mạng lưới phân phối lớn nhất thế giới. Trong năm 1984 mạng lưới phân phối của GM bao gồm nhà máy cung cấp 133 xí nghiệp bộ phận 31 nhà máy lắp ráp và nhà phân phối. Chi phí vận tải bằng đường không xấp xỉ khoảng 4 1 tỷ USD với 60 dành cho vận chuyển nguyên vật liệu. Hơn nữa giá trị tồn kho .

TỪ KHÓA LIÊN QUAN
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.