TAILIEUCHUNG - BÀI GIẢNG BÉO PHÌ (Kỳ 4)

VI. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ BÉO PHÌ Có nhiều phương pháp đánh giá mô mỡ (béo phì): phương pháp đo nhân trắc (anthropométrique) lâm sàng, phương pháp mới bằng hình ảnh siêu âm, ngay cả cắt lớp có tỉ trọng (tomodensitométrique). Sự chọn lựa giữa các phương pháp khác nhau này tuỳ thuộc vào ngữ cảnh và mục tiêu nghiên cứu hướng đến. 1. Phương pháp đo nhân trắc: . Chỉ số khối lượng cơ thể (BMI). Kết qua như đã nêu ở trên phần triệu chứng. . Công thức Lorentz: để tính trọng lượng lý tưởng (TLLT), công thức này. | BÀI GIẢNG BÉO PHÌ Kỳ 4 VI. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ BÉO PHÌ Có nhiều phương pháp đánh giá mô mỡ béo phì phương pháp đo nhân trắc anthropométrique lâm sàng phương pháp mới bằng hình ảnh siêu âm ngay cả cắt lớp có tỉ trọng tomodensitométrique . Sự chọn lựa giữa các phương pháp khác nhau này tuỳ thuộc vào ngữ cảnh và mục tiêu nghiên cứu hướng đến. 1. Phương pháp đo nhân trắc . Chỉ số khối lượng cơ thể BMI . Kết qua như đã nêu ở trên phần triệu chứng. . Công thức Lorentz để tính trọng lượng lý tưởng TLLT công thức này dựa vào trọng lượng bệnh nhân tính bằng kg và chiều cao tính bằng cm như đã nêu ở trên. . Độ dày của nếp gấp da Độ dày của nếp gấp da phản ảnh độ dày của lớp mỡ dưới da có thể đo được bằng một compas Harpender hoặc Holtane có tay cầm rộng có khắc số hằng định. Cách đo tay trái cầm compas rồi kẹp nếp gấp da thẳng đứng giữa ngón trỏ và ngón cái thước sẽ cho biết độ dày của nếp da. Đo độ dày nếp gấp da ở nhiều vị trí khác nhau là cần thiết các điểm quanh gốc cánh tay và đùi cơ nhị đầu tam đầu trên bả vai trên xương chậu thượng vị trung vị và hạ vị. Ngược lại ở nữ giới nếp gấp da vùng đùi và hạ vị là dày hơn nếp gấp da ở phía trên rốn và cánh tay. Ví dụ Đo độ dày của nếp da tam đầu ở giữa khoảng cách từ cùi tay và vai trung bình 16 5mm ở nam 12 5mm ở nữ. . Chỉ số phân bố mỡ ở các nếp gấp da phương pháp đánh giá phân bố mô mỡ nhiều chỉ số hoặc phương pháp đã được đưa ra đo độ dày nếp gấp da phản ảnh quan trọng lớp mỡ dưới da chỉ đưa ra 2 chỉ số dễ đo hơn - Chỉ sô mỡ-cơ của Jean Vague Chỉ số mỡ-cơ cánh tay-đùi CSMCCTĐ gồm độ dày nếp gấp da ở quanh gốc cánh tay và đùi mặt khác chu vi của đùi cũng được đo cùng ngang mức đó. CSMCCTĐ cho phép đánh giá số lượng sự phân bố mỡ và cơ giữa vùng cơ Delta và cơ đùi nhưng không liên quan trực tiếp đến lớp mỡ ở bụng. Giá trị bình thường của CSMCCTĐ ở nữ có trọng lượng bình thường là 0 76-0 8 và ở nam giới 1 01-1 10. Jean Vague đã có thể định nghĩa nhiều thể khác nhau về sự phân bố hypergynoide gynoide mixte .

TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TAILIEUCHUNG - Chia sẻ tài liệu không giới hạn
Địa chỉ : 444 Hoang Hoa Tham, Hanoi, Viet Nam
Website : tailieuchung.com
Email : tailieuchung20@gmail.com
Tailieuchung.com là thư viện tài liệu trực tuyến, nơi chia sẽ trao đổi hàng triệu tài liệu như luận văn đồ án, sách, giáo trình, đề thi.
Chúng tôi không chịu trách nhiệm liên quan đến các vấn đề bản quyền nội dung tài liệu được thành viên tự nguyện đăng tải lên, nếu phát hiện thấy tài liệu xấu hoặc tài liệu có bản quyền xin hãy email cho chúng tôi.
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.