TAILIEUCHUNG - Công văn 10609/TC-TCHQ của Bộ Tài chính

Công văn 10609/TC-TCHQ của Bộ Tài chính về việc giải thích một số nội dung tại điểm 20c Phần II Thông tư 08/2000/TT-TCHQ | công văn của bộ tài chính số 10609/Tc-tchq ngày 13 tháng 10 năm 2003 về việc giải thích một số nội dung tại điểm 20c Phần II thông tư 08/2000/tt-tchq Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố Thời gian vừa qua, Bộ Tài chính và các đơn vị thuộc Bộ nhận được nhiều đơn, thư khiếu nại của khách xuất nhập cảnh về quyết định xử phạt của Cục Hải quan địa phương đối với hành vi mang ngoại tệ vượt mức quy định không khai hải quan. Để các đơn vị Hải quan địa phương chủ động giải quyết đúng đắn ngay từ khâu xử lý ban đầu, tránh việc khiếu kiện kéo dài qua nhiều cấp; sau khi tham khảo ý kiến của một số Bộ, Ngành liên quan; Bộ Tài chính giải thích rõ thêm một số nội dung tại điểm 20c phần II Thông tư số 08/2000/TT-TCHQ ngày 20/11/2000 của Tổng cục Hải quan như sau: Các giấy tờ để xác định nguồn gốc ngoại hối, vàng, đồng Việt Nam nêu tại điểm 20c Phần II Thông tư 08/2000/TT-TCHQ thể hiện các nội dung: a. Xác nhận của Ngân hàng ở trong nước hoặc nước ngoài về số ngoại tệ, vàng, đồng Việt Nam được rút ra từ Ngân hàng hoặc do Ngân hàng chi, trả; b. Ngoại tệ, vàng, đồng Việt Nam từ nước ngoài đem vào Việt Nam có khai báo trên tờ khai hải quan khi nhập cảnh; c. Ngoại tệ, vàng, đồng Việt Nam có được do thu nhập từ lương và các khoản thu khác có xác nhận của nơi chi, trả; d. Ngoại tệ, vàng, đồng Việt Nam có được do thừa kế, phân chia tài sản thừa kế mà tài sản chưa được phát mại, trong đó người có nhu cầu sử dụng đứng tên đồng sở hữu đã trả tiền trước cho các thành viên khác tương ứng với mỗi phần thừa kế, có giấy tờ xác nhận; e. Ngoại tệ, vàng, đồng Việt Nam có được từ tiền bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ được thể hiện trên cơ sở hợp đồng, hóa đơn, chứng từ phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành; f. Ngoại tệ, vàng, đồng Việt Nam có được do các công ty có đủ tư cách pháp nhân chi, có phiếu chi phù hợp với chế độ hóa đơn, chứng từ hiện hành; g. Ngoại tệ, vàng, đồng Việt Nam của người thân, bạn bè gửi nhờ mang hộ; h. Ngoại tệ, vàng, đồng Việt Nam do được trả nợ; i. Ngoại tệ, vàng, đồng Việt Nam có được do vay của người thân, bạn bè; k. Ngoại tệ, vàng, đồng Việt Nam có được do người thân, bạn bè biếu, tặng, cho; Đối với các trường hợp nêu tại các mục g, h, i, k thì việc chứng minh ngoại tệ, vàng, đồng Việt Nam có nguồn gốc hợp pháp phải dựa trên cơ sở xác nhận của các đối tượng có liên quan và các chứng từ nêu tại mục a, b, c, d, e, f. Trong quá trình xem xét giải quyết vụ việc cụ thể, cần chú ý đảm bảo sự nhất quán giữa các giải trình, các chứng từ chứng minh nguồn gốc ngoại tệ, vàng, đồng Việt Nam của khách xuất nhập cảnh và những người có liên quan. Khi xử lý các trường hợp vi phạm về mang ngoại tệ khi xuất cảnh, nhập cảnh phải căn cứ vào các quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về đối tượng được phép mang ngoại tệ, mục đích mang ngoại tệ (ví dụ: đi chữa bệnh, đi thăm thân nhân, đi du lịch, đi du học) và số lượng ngoại tệ được phép mang ra khỏi Việt Nam; Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về hải quan và các quy định khác của pháp luật có liên quan để xử lý vụ việc vi phạm. văn phòng quốc hội cơ sở dữ liệu luật việt nam LAWDATA

TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TAILIEUCHUNG - Chia sẻ tài liệu không giới hạn
Địa chỉ : 444 Hoang Hoa Tham, Hanoi, Viet Nam
Website : tailieuchung.com
Email : tailieuchung20@gmail.com
Tailieuchung.com là thư viện tài liệu trực tuyến, nơi chia sẽ trao đổi hàng triệu tài liệu như luận văn đồ án, sách, giáo trình, đề thi.
Chúng tôi không chịu trách nhiệm liên quan đến các vấn đề bản quyền nội dung tài liệu được thành viên tự nguyện đăng tải lên, nếu phát hiện thấy tài liệu xấu hoặc tài liệu có bản quyền xin hãy email cho chúng tôi.
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.