TAILIEUCHUNG - BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH (Kỳ 2)

Triệu chứng chức năng: a. Ho: ho mạn tính, thường là triệu chứng đầu tiên của BPTNMT, lúc đầu ho cách khoảng, nhưng sau đó ho xảy ra hằng ngày, thường suốt cả ngày, ít khi ho ban đêm. Một số trường hợp, sự giới hạn lưu lượng khí có thể xảy ra mà không ho. b. Khạc đàm: với số lượng nhỏ đàm dính sau nhiều đợt ho. c. Khó thở: là triệu chứng quan trọng của BPTNMT và là lý do mà hầu hết bệnh nhân phải đi khám bệnh, khó thở trong BPTNMT là một loại khó. | BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH Kỳ 2 VI. TRIỆU CHỨNG HỌC 1. Triệu chứng chức năng a. Ho ho mạn tính thường là triệu chứng đầu tiên của BPTNMT lúc đầu ho cách khoảng nhưng sau đó ho xảy ra hằng ngày thường suốt cả ngày ít khi ho ban đêm. Một số trường hợp sự giới hạn lưu lượng khí có thể xảy ra mà không ho. b. Khạc đàm với số lượng nhỏ đàm dính sau nhiều đợt ho. c. Khó thở là triệu chứng quan trọng của BPTNMT và là lý do mà hầu hết bệnh nhân phải đi khám bệnh khó thở trong BPTNMT là một loại khó thở dai dẳng và xảy ra từ từ lúc đầu chỉ xảy ra khi gắng sức như đi bộ hay chạy lên thang lầu khi chức năng phổi bị giảm khó thở trở nên nặng hơn và bệnh nhân không thể đi bộ được hay không thể mang một xách đồ ăn cuối cùng là khó thở xảy ra trong những hoạt động hằng ngày mặc áo quần rửa tay chân hay cả lúc nghỉ ngơi . 2. Triệu chứng thực thể Khám thực thể ít có giá trị trong chẩn đoán BPTNMT những triệu chứng thường gặp là Tím trung tâm. Các khoảng gian sườn nằm ngang lồng ngực hình thùng. Dấu hiệu Hoover dẹt 1 2 cơ hoành phối hợp với sự thu lại vào trong nghịch lý của đáy lồng ngực trong kỳ hít vào . Tần số thở lúc nghỉ 20 lần phút nhịp thở nông. Bệnh nhân thở ra với môi mím lại với mục đích làm chậm lại luồng khí thở ra để có thể làm vơi phổi có hiệu quả hơn. Nghe phổi âm phế bào giảm có ran wheezing. 3. Những test và những xét nghiệm bổ sung cho chẩn đoán BPTNMT Đối với những bệnh nhân được chẩn đoán BPTNMT giai đoạn II và III những test và những xét nghiệm sau đây có thể được sử dụng a. Đánh giá giảm chức năng hô hấp bằng phế dung kế Kết quả đo phế dung là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán BPTNMT và để theo dõi tiến triển của bệnh. Đo FEV1 và FEV1 FVC. Sau khi dùng thuốc giãn phế quản mà FEV1 80 so với trị số lý thuyết phối hợp với FEV1 FVC 70 chứng tỏ có giới hạn lưu lượng khí không hoàn toàn phục hồi. FEV1 FVC là tỉ số có độ nhạy cảm cao của sự giới hạn lưu lượng khí và FEV1 FVC 70 được xem như là dấu hiệu sớm của giới hạn lưu lượng khí ở bệnh nhân bị BPTNMT trong lúc FEV1 .

TỪ KHÓA LIÊN QUAN
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.