TAILIEUCHUNG - Thanh toán Điện tử trên Internet

Internet đã và đang trở thành diễn trường tiềm năng và hứa hẹn hỗ trợ cho thương mại điện tử. Trong nhiều năm qua, các ứng dụng cơ bản chủ yếu trên Internet chủ yếu là email (SMTP), telnet (remote login), news (NNTP), fpt (file transfer protocol), . và gần đây là WWW với giao thức HTTP (hypertext transfer protocol). | Thanh toán Điện tử trên Internet 09:23 PM - Thứ ba, 04/11/2003 Internet đã và đang trở thành diễn trường tiềm năng và hứa hẹn hỗ trợ cho thương mại điện tử. Trong nhiều năm qua, các ứng dụng cơ bản chủ yếu trên Internet chủ yếu là e-mail (SMTP), telnet (remote login), news (NNTP), fpt (file transfer protocol), . và gần đây là WWW với giao thức HTTP (hypertext transfer protocol). Từ năm 1993, một số các tổ chức quốc tế hoặc công ty như WWW consortium, NSCA, Netscape Comm. Corp. đưa ra hàng loạt các "chuẩn" về bảo mật như SSL (secure socket layer), S-HTTP (secure hypertext transfer protocol), SET (secure electronic transactions),. làm cơ sở tăng cường cho các ứng dụng thương mại điện tử trên Internet. Tuy nhiên, câu hỏi đặt ra là: "Làm thế nào để thanh toán?" hoặc "Việc thanh toán thế nào là an toàn?", vvv. Mô hình tổng quát về thanh toán điện tử bao gồm ba mô hình chủ yếu [1]: 1 - Mô hình Tiền điện tử (electronic currency): E-cash, Net-cash. 2 - Mô hình Séc điện tử (electronic cheque): Net-cheque, Netbill. 3 - Mô hình Thẻ điện tử thông minh (credit-card, deposit card): smart card. Một hệ thanh toán điện tử được gọi là tốt nếu nó thoả mãn các yêu cầu về "tính bảo mật, độ tin cậy, tính quy mô (scalability), tính vô danh (anonymity), tính chấp nhận được, tính mềm dẻo, tính chuyển đổi được, tính hiệu quẩ, tính dễ kết hợp với ứng dụng và dễ sử dụng"[3]. Một mô hình thanh toán điện tử tốt phi đáp ứng càng cao càng tốt các yêu cầu nêu trên, trong đó tính bảo mật đóng vai trò tối thượng. Trong các mô hình thanh toán kể trên, mô hình thẻ điện tử có tiềm năng to lớn bởi tính đơn giản và có lâu năm lịch sử thành công của thẻ tín dụng (credit-card) tại các nước tiên tiến (Mỹ, Pháp, Anh, úc,.). Từ năm 1994, IBM Research đưa ra một họ các giao thức thanh toán điện tử gọi là Internet Keyed Protocol (iKP) gii quyết việc thanh toán giao tác đa phưng trên Internet (secure multi-party transactions), dựa trên mô hình thẻ điện tử. iKP gồm 3 giao thức dùng thuật toán RSA (mật mã công khai) thực hiện kết hợp phần mềm và/hoặc phần cứng. iKP mô phỏng các người chơi chủ yếu của các giao tác thương mại trên Internet là Người mua, Người bán và Nhà băng. Mục tiêu của iKP là đặt cơ sở cho các thanh toán điện tử trong tương lai dùng công nghệ credit-card truyền thống. iKP được sự ủng hộ của rất nhiều hãng tài chính thế lực và hiện trên quá trình xây dựng và hoàn chỉnh [2]. Các đe doạ (threats) chủ yếu trên Internet: 1 - Xem trộm (eavesdropping, interception), loại tấn công thụ động gây ảnh hưởng đến tính riêng tư (privacy) của thông tin (e-mails, messages,.), tuy nhiên, không ảnh hưởng trực tiếp đến nội dung thông tin. 2 - Phá hoại-thay đổi thông tin (hackers), là loại tấn công tích cực gây ảnh hưởng đến tính chân thực (authentication), tính toàn vẹn (integrity), tính kh dụng (availability),. của thông tin truyền trên Internet. Các kỹ thuật (cryptanalysis) cơ bản của hackers bao gồm: a. Tấn công dùng từ điển (dictionary attack) b. Tấn công bằng thay thế (substitution attack) c. Tấn công lặp lại (replay attack) d. Tấn công dùng xác xuất (birthday attack, meet-in-the middle attack) e. Tấn công "vét cạn" dựa trên việc duyệt mọi khả năng của khoá (brute-force attack) . 3 - Đe doạ của Người nội bộ hay tay trong (insiders), là loại tấn công nội bộ có trợ giúp của người bên trong của một mạng cục bộ, một mạng máy tính như mạng Intranet hoặc như sự gian lận của Người bán muốn trộm tiền từ Người mua một cách phi pháp.

Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.