TAILIEUCHUNG - NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ SÀNG LỌC SÀNG LỌC PHÁT HIỆN SỚM UNG THƯ VÚ (Phần 5)

Các chỉ số được chuẩn hoá (Adjust or Standardized indicators). Khi muốn so sánh 2 tỷ lệ mắc bệnh hoặc tử vong ở 2 địa phương với nhau, việc dùng tỷ lệ thô để so sánh chỉ đúng khi 2 địa phương đó có cùng cấu trúc dân số như nhau. Nếu cấu trúc dân số khác nhau thì việc so sánh trực tiếp các tỷ lệ thô như vậy có thể dẫn đến kết luận sai. Ví dụ: Nếu địa phương có tỷ lệ người già cao thì tỷ lệ tử vong thô thường cao hơn so. | NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ SÀNG LỌC SÀNG LỌC PHÁT HIỆN SỚM UNG THƯ VÚ Phần 5 . Các chỉ số được chuẩn hoá Adjust or Standardized indicators . Khi muốn so sánh 2 tỷ lệ mắc bệnh hoặc tử vong ở 2 địa phương với nhau việc dùng tỷ lệ thô để so sánh chỉ đúng khi 2 địa phương đó có cùng cấu trúc dân số như nhau. Nếu cấu trúc dân số khác nhau thì việc so sánh trực tiếp các tỷ lệ thô như vậy có thể dẫn đến kết luận sai. Ví dụ Nếu địa phương có tỷ lệ người già cao thì tỷ lệ tử vong thô thường cao hơn so với địa phương có ít người già. Nếu ta không chú ý dùng tỷ lệ chết thô để so sánh trong trường hợp này thì có thể dẫn đến kết luận rằng sức khoẻ của người dân ở vùng nhiều người già kém hơn so với vùng có cấu trúc dân số trẻ. Thực ra sự khác nhau về tỷ lệ chết thô giữa 2 vùng chỉ là do sự khác nhau về cấu trúc tuổi gây nên. Để tránh được những sai lầm như vậy các chỉ số phải được chuẩn hoá trước khi nhận định. Có một số lý do để khiến ta phải chuẩn hoá các chỉ số đó là Để loại bỏ các ảnh hưởng do sự khác nhau về cấu trúc dân số đối với các chỉ số muốn so sánh. Để có được một chỉ số chuẩn hoá cho toàn bộ quần thể và chỉ số chuẩn hoá này dùng để so sánh giữa các vùng các năm với nhau sẽ chính xác hơn so với các chỉ số chưa được chuẩn hoá. Để có được một chỉ số ổn định và tin cậy hơn trong những trường hợp phải so sánh giữa các nhóm nhỏ với nhau. Ví dụ Bảng dưới đây minh hoạ cách chuẩn hoá. Từ số liệu của bảng tính toán cho thấy tỷ lệ chết thô của xã A thấp hơn so với xã B. Bảng 1 Tỷ suất tử vong tại 2 xã chưa được chuẩn hoá 0 - 44 tuổi 45 tuổi Tổng Xã A Dân số 3000 1000 4000 Số chết 12 12 24 Tỷ suất chết P1000 4 0 12 0 6 0 Xã B Dân số 2000 6000 8000 Số chết 5 60 65 Tỷ suất chết P1000 2 5 10 0 8 1 Tuy nhiên khi xem xét số liệu ta thấy rằng cấu trúc dân số của 2 xã không giống nhau xã A có cấu trúc dân trẻ hơn xã B. Tại xã A tỷ lệ dân từ 45 tuổi trở lên chỉ có 25 trong khi đó tỷ lệ này ở xã B là 75 . Để loại bỏ sự ảnh hưởng của cấu trúc tuổi tỷ lệ tử vong được chuẩn hoá theo độ

TAILIEUCHUNG - Chia sẻ tài liệu không giới hạn
Địa chỉ : 444 Hoang Hoa Tham, Hanoi, Viet Nam
Website : tailieuchung.com
Email : tailieuchung20@gmail.com
Tailieuchung.com là thư viện tài liệu trực tuyến, nơi chia sẽ trao đổi hàng triệu tài liệu như luận văn đồ án, sách, giáo trình, đề thi.
Chúng tôi không chịu trách nhiệm liên quan đến các vấn đề bản quyền nội dung tài liệu được thành viên tự nguyện đăng tải lên, nếu phát hiện thấy tài liệu xấu hoặc tài liệu có bản quyền xin hãy email cho chúng tôi.
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.