TAILIEUCHUNG - Chuyên đề số la mã

Số La Mã hay chữ số La Mã là một hệ thống chữ số có nguồn gốc từ Roma cổ đại, dựa theo chữ số Etruria. Hệ thống chữ số La Mã dùng trong thời cổ đại đã được người ta chỉnh sửa sơ vào thời Trung Cổ để biến nó thành dạng mà chúng ta sử dụng ngày nay. Hệ thống này dựa trên một số ký tự nhất định được coi là chữ số sau khi được gán giá trị. | Chuyên đề số la mã Chữ số La Mã do người cổ La Mã sáng tạo ra,gồm có 7 chữ: I=1;V=5;X=10;L=50;C=100;D=500;M= chữ số này đại diện cho số căn bản,và theo quy luật có 3 cách tổng hợp để ghi ra những con số khác nhau: lại mấy lần :một chữ số LM được lặp lại mấy lần là biểu thị bấy nhiêu lần của số căn bản vd: II=2 tức 2 lần 1;MM=2000 tức 2 lần 1000 số bên phải là cộng thêm ,số bên trái là trừ bớt. vd:XII=12 tức 10+2 IV=4 tức 5-1 CDLXVII=467 tức (500-100)+(50+10)+ ( 5+2) ngang trên đầu: một gạch ngang trên đầu số là biểu thị lớn hơn 1000 lần số đã m có giá trị như gạch ngang nói trên. VD: =XVm=15000 tức 1000x15 HAI gạch ngang trên đầu số có nghĩa là lớn hơn số đã ghi. Khi đọc số LM,ai cũng cảm thấy lạ và tự hỏi:tại sao lại không có số 0 trong chữ số LM? THực ra từ thế kỉ V,con số 0 đã từ phương Đông du nhập vào LA MÃ nhưng vua LM bấy giờ rất bảo thủ ,cho rằng các kí hiệu toán số của LM đã đủ ghi đúng bất cứ 1 con số nào rồi nên cấm không cho dùng con số 0. Trong thực tế,nhiều nhà toán học LM thời ấy vẫn bí mật sử dụng con số 0 này,vì nó rất tiện lợi trong việc ghi,đọc và tính sao ,việc cấm sử dụng con số 0 cũng ảnh hưởng không ít đến sự phát triển của môn toán ở La Mã (st) *********#####################************* Chữ số La Mã gồm có 7 chữ số cơ bản (đơn nguyên): I=1; V=5; X=10; L=50; C=100;D=500; M=1000 là phát minh của người La Mã cổ đại. Một cách giải thích khá hợp lí cho việc sử dụng các kí hiệu trên: Chúng được kết hợp theo ba quy tắc sau để biểu diễn một số "bất kỳ": 1. Chữ số cơ bản được lặp lại 2 hoặc 3 lần biểu thị giá trị gấp đôi hoặc gấp 3 (chẳng hạn, II=2, XXX=30 , MM=2000.). 2. Phải cộng trái trừ: con số bên phải là cộng thêm ,số bên trái là trừ bớt. Ví dụ: XII=12=10+2;I V=4=5-1; MCMLXXXIV = 1984. 3. Nét gạch ngang trên chữ cái làm tăng giá trị của nó lên 1000. (Xem Menninger, K. Number Words and Number Symbols: A Cultural History of Numbers. New York: Dover, pp. 44-45 and 281, 1992. ) MMMDCCCLXXXVIII: là số dài nhất chứa tất cả các số cơ bản. Đối với những số rất lớn thường không có dạng thống nhất, mặc dù đôi khi hai gạch trên hay một gạch dưới được sử dụng để chỉ phép nhân cho . Điều này có nghĩa là X gạch dưới (X) là mười triệu. Số La Mã không có số 0. Một trong những nguyên nhân là do sự bảo thủ của giáo hội. Họ cho rằng các số La Mã là quá đủ và cấm dùng số 0. Ngày nay, người ta vẫn thích đánh số các mục của một bài viết hay công văn bằng chữ số La Mã. Chữ số này được các nhà chế tạo đồng hồ ưa chuộng dùng để chỉ giờ như một cách trang trí.

TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TAILIEUCHUNG - Chia sẻ tài liệu không giới hạn
Địa chỉ : 444 Hoang Hoa Tham, Hanoi, Viet Nam
Website : tailieuchung.com
Email : tailieuchung20@gmail.com
Tailieuchung.com là thư viện tài liệu trực tuyến, nơi chia sẽ trao đổi hàng triệu tài liệu như luận văn đồ án, sách, giáo trình, đề thi.
Chúng tôi không chịu trách nhiệm liên quan đến các vấn đề bản quyền nội dung tài liệu được thành viên tự nguyện đăng tải lên, nếu phát hiện thấy tài liệu xấu hoặc tài liệu có bản quyền xin hãy email cho chúng tôi.
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.