TAILIEUCHUNG - Bước đầu đánh giá giá trị mảnh tiểu cầu chưa trưởng thành trên người bệnh giảm tiểu cầu do nguyên nhân ngoại biên và giảm tiểu cầu do bệnh lí tại tủy
Bước đầu đánh giá giá trị mảnh tiểu cầu chưa trưởng thành trên người bệnh giảm tiểu cầu do nguyên nhân ngoại biên và giảm tiểu cầu do bệnh lí tại tủy. 119 mẫu của bệnh nhân được chẩn đoán giảm tiểu cầu tại bệnh viện Truyền máu Huyết học Thành phố Hồ Chí Minh trong khoảng thời gian từ tháng 11 năm 2017 đến tháng 2 năm 2018 thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu được đưa vào phân tích nghiên cứu. | Bước đầu đánh giá giá trị mảnh tiểu cầu chưa trưởng thành trên người bệnh giảm tiểu cầu do nguyên nhân ngoại biên và giảm tiểu cầu do bệnh lí tại tủy Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Nghiên cứu Y học BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ MẢNH TIỂU CẦU CHƯA TRƯỞNG THÀNH TRÊN NGƯỜI BỆNH GIẢM TIỂU CẦU DO NGUYÊN NHÂN NGOẠI BIÊN VÀ GIẢM TIỂU CẦU DO BỆNH LÍ TẠI TỦY Nguyễn Đắc Quỳnh Anh*, Trần Hữu Chí**, Dương Hải**, Trần Tuấn Khôi**, Nguyễn Tấn Thịnh**, Nguyễn Hoàng Thông**, Lê Phương Thảo*, Nguyễn Hữu Nhân*, Tô Hoài Văn*, Huỳnh Võ Huỳnh Trí*, Huỳnh Thị Bích Huyền*, Phù Chí Dũng* TÓM TẮT Mục tiêu: Bước đầu đánh giá giá trị mảnh tiểu cầu chưa trưởng thành trên người bệnh giảm tiểu cầu do nguyên nhân ngoại biên và giảm tiểu cầu do bệnh lí tại tủy. Đối tượng và phương pháp: 119 mẫu của bệnh nhân được chẩn đoán giảm tiểu cầu tại bệnh viện Truyền máu Huyết học Thành phố Hồ Chí Minh trong khoảng thời gian từ tháng 11 năm 2017 đến tháng 2 năm 2018 thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu được đưa vào phân tích nghiên cứu. Kết quả: Qua phân tích giá trị %IPF trong 119 bệnh nhân, chúng tôi nhận thấy: giá trị %IPF trung bình của hai nhóm nguyên nhân ngoại biên (NNNB) và bệnh lí tại tủy (BLTT) lần lượt là 16,63% (khoảng giới hạn 1,40% - 45,50%) và 7,27% (khoảng giới hạn 0,90% - 34,80%). Giá trị %IPF trung bình trong giảm tiểu cầu do NNNB cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm giảm tiểu cầu do BLTT (p Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 DPP: platelet count Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Nghiên cứu Y học (87,39% so với 12,61%) (Bảng 1). nhóm trẻ em (7,73 so với 5,20). Tuy nhiên, kết Bảng 1. Đặc điểm về tuổi quả kiểm định t-test trung bình 2 mẫu cho thấy Tuổi Tần số (N = 119) Tỉ lệ % sự chênh lệch này chưa có sự khác biệt có ý > 15 104 87,39 nghĩa thống kê (p-value=0,335>0,05) (Bảng 4). ≤ 15 15 12,61 Kết quả phân tích ở nhóm nguyên nhân Bảng 2. Đặc điểm về giới tính ngoại biên
đang nạp các trang xem trước