TAILIEUCHUNG - Chất lượng cuộc sống ở người bệnh thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới

Nghiên cứu cắt ngang thực hiện trên 70 NB được chẩn đoán DVT tại Khoa Lồng ngực mạch máu, Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2016 – 2019 theo phương pháp lẫy mẫu thuận tiện. Sử dụng thang đo SF-36 đánh giá điểm chất lượng cuộc sống (CLCS) chung và điểm CLCS 8 khía cạnh của NB. | Chất lượng cuộc sống ở người bệnh thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG Ở NGƯỜI BỆNH THUYÊN TẮC HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH SÂU CHI DƯỚI Nguyễn Thị Thanh Trúc* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (DVT) là bệnh gây tử vong hàng năm nhiều hơn bệnh AIDS, ung thư vú và tai nạn giao thông cộng lại. Ở người bị DVT chất lượng cuộc sống (CLCS) liên quan đến sức khỏe có thể bị ảnh hưởng đáng kể. Nghiên cứu này nhằm xác định mức độ CLCS và các yếu tố liên quan ở người bệnh (NB) có DVT. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang thực hiện trên 70 NB được chẩn đoán DVT tại Khoa Lồng ngực mạch máu, Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2016 – 2019 theo phương pháp lẫy mẫu thuận tiện. Sử dụng thang đo SF-36 đánh giá điểm CLCS chung và điểm CLCS 8 khía cạnh của NB. Kết quả: Điểm CLCS chung của người bệnh DVT ở mức trung bình, với điểm CLCS chung là 65,2 25,5 điểm. Nhóm sức khỏe tinh thần có điểm CLCS (72,4 24,8 điểm) cao hơn so với nhóm sức khỏe thể chất (60,5 26,7 điểm). Tìm thấy sự khác biệt điểm CLCS chung, điểm CLCS hai nhóm thể chất và tinh thần giữa các nhóm BMI, tiền sử bó bột hoặc chấn thương ở chân gần đây của NB. Có mối tương quan nghịch, trong đó nếu tuổi càng tăng thì điểm CLCS sẽ suy giảm (p Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học Factors proved that associated with components QoL mean score including: BMI, cast in plaster/recent leg injury. We also find negative linear correlation between age and QoL components mean score, which means the higher age lead to the decrease of QoL (p Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 sàng; đánh giá CLCS bằng thang đo SF-36. 14,3% NB bị béo phì, 2,9% NB bị gầy. Phương pháp phân tích Bảng 2. Đặc điểm dân số xã hội của người bệnh DVT Dữ liệu được nhập bằng phần mềm EpiData Biến số Giá trị Tần số .

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.