TAILIEUCHUNG - Kết quả điều trị theo chỉ số PAR bệnh nhân sai khớp cắn loại II xương có chỉ định nhổ răng và neo chặn tối đa
Sai khớp cắn loại II chiếm tỷ lệ cao trong số các bệnh nhân điều trị nắn chỉnh răng. Chỉ số PAR là chỉ số đánh giá sự thành công của điều trị về mặt khớp cắn. Nghiên cứu nhằm sử dụng chỉ số PAR để đánh giá kết quả điều trị ở hai nhóm bệnh nhân sai khớp cắn loại II xương có chỉ định nhổ răng và neo chặn tối đa. Kết quả cho thấy nhóm neo chặn truyền thống sau điều trị có độ cắn phủ lớn hơn so với nhóm microimplant (0,2 ± 0,4 và 0,0 ± 0,2 theo PAR), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Nhóm microimplant có sự thay đổi khớp cắn ở mức “rất tiến bộ” chiếm tỷ lệ 75% nhiều hơn so với nhóm neo chặn truyền thống 53,1%. Như vậy, microimplant có hiệu quả điều trị tốt hơn về mặt khớp cắn so với phương pháp neo chặn truyền thống. | Kết quả điều trị theo chỉ số PAR bệnh nhân sai khớp cắn loại II xương có chỉ định nhổ răng và neo chặn tối đa TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ THEO CHỈ SỐ PAR BỆNH NHÂN SAI KHỚP CẮN LOẠI II XƯƠNG CÓ CHỈ ĐỊNH NHỔ RĂNG VÀ NEO CHẶN TỐI ĐA Võ Thị Thúy Hồng Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Sai khớp cắn loại II chiếm tỷ lệ cao trong số các bệnh nhân điều trị nắn chỉnh răng. Chỉ số PAR là chỉ số đánh giá sự thành công của điều trị về mặt khớp cắn. Nghiên cứu nhằm sử dụng chỉ số PAR để đánh giá kết quả điều trị ở hai nhóm bệnh nhân sai khớp cắn loại II xương có chỉ định nhổ răng và neo chặn tối đa. Kết quả cho thấy nhóm neo chặn truyền thống sau điều trị có độ cắn phủ lớn hơn so với nhóm microimplant (0,2 ± 0,4 và 0,0 ± 0,2 theo PAR), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Nhóm microimplant có sự thay đổi khớp cắn ở mức “rất tiến bộ” chiếm tỷ lệ 75% nhiều hơn so với nhóm neo chặn truyền thống 53,1%. Như vậy, microimplant có hiệu quả điều trị tốt hơn về mặt khớp cắn so với phương pháp neo chặn truyền thống. Từ khóa: chỉ số PAR, sai khớp cắn loại II, microimplant, neo chặn tối đa I. ĐẶT VẤN ĐỀ cân xứng xương bằng nhổ răng. Do đó, để Sai khớp cắn loại II gây ảnh hưởng lớn đánh giá sự thành công của điều trị về mặt đến thẩm mỹ của khuôn mặt khi nhìn nghiêng, khớp cắn, có rất nhiều chỉ số khớp cắn được theo dân gian các bệnh nhân này thường sử dụng trong đó có chỉ số PAR. được gọi là “vẩu” và là nguyên nhân khiến Chỉ số PAR là chỉ số chuyên dụng dùng để bệnh nhân đến khám và điều trị. Sai khớp cắn đánh giá mức độ sai lệch khớp cắn, được xây loại II chiếm tỷ lệ lớn trong các loại sai khớp dựng trên cơ sở tính toán sự khác biệt giữa cắn, đứng thứ hai sau sai khớp cắn loại I và một khớp cắn sai lệch với một khớp cắn bình chiếm tỷ lệ cao trong số bệnh nhân đến khám thường hay khớp cắn lý tưởng [1]. Chỉ số và điều trị nắn chỉnh răng. Điều trị sai khớp PAR có nhiều ưu điểm như có thể đo ở những cắn loại II xương ở các .
đang nạp các trang xem trước