TAILIEUCHUNG - Tìm hiểu đa dạng di truyền cá lăng chấm (Hemibagrus guttatus Lacepede, 1803) bằng chỉ thị phân tử microsatellite

Cá Lăng chấm (Hemibagrus guttatus Lacepede, 1803) là loài cá hoang dã có giá trị kinh tế cao ở miền Bắc Việt Nam. Nhu cầu về nguồn cá giống chất lượng tốt đã thúc đẩy nghiên cứu sinh sản nhân tạo cá Lăng chấm phục vụ lưu giữ nguồn gen, hỗ trợ sản xuất giống và nuôi thương phẩm. Cá Lăng chấm đã và đang bị khai thác quá mức trong các thủy vực tự nhiên. | Tìm hiểu đa dạng di truyền cá lăng chấm (Hemibagrus guttatus Lacepede, 1803) bằng chỉ thị phân tử microsatellite Tạp chí Công nghệ Sinh học 16(1): 59-65, 2018 TÌM HIỂU ĐA DẠNG DI TRUYỀN CÁ LĂNG CHẤM (HEMIBAGRUS GUTTATUS LACEPEDE, 1803) BẰNG CHỈ THỊ PHÂN TỬ MICROSATELLITE Bùi Hà My1, Nguyễn Thị Hương2, Nguyễn Hữu Đức1, Trần Thị Thúy Hà2, * 1 Học viện Nông nghiệp Việt Nam 2 Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 1 * Người chịu trách nhiệm liên lạc. E-mail: thuyha@ Ngày nhận bài: Ngày nhận đăng: TÓM TẮT Cá Lăng chấm (Hemibagrus guttatus Lacepede, 1803) là loài cá hoang dã có giá trị kinh tế cao ở miền Bắc Việt Nam. Nhu cầu về nguồn cá giống chất lượng tốt đã thúc đẩy nghiên cứu sinh sản nhân tạo cá Lăng chấm phục vụ lưu giữ nguồn gen, hỗ trợ sản xuất giống và nuôi thương phẩm. Cá Lăng chấm đã và đang bị khai thác quá mức trong các thủy vực tự nhiên. Từ trước đến nay, các nghiên cứu trên cá Lăng chấm chủ yếu liên quan đến đặc điểm sinh học và sản xuất giống nhân tạo. Trong nghiên cứu này, ba chỉ thị microsatellite được sử dụng để tìm hiểu đặc điểm di truyền của 4 quần đàn cá Lăng chấm (3 quần đàn tự nhiên tại Tuyên Quang, Phú Thọ, Hà Giang và 1 quần đàn cá bố mẹ nuôi giữ tại Hải Dương). Các chỉ thị này có mã số truy cập lần lượt là KJ873116, KJ873117 và NC023976. Ba vị trí microsatellite đều thể hiện tính đa hình cao, với tổng số 16 allele trên cả 3 locus, lần lượt là 5, 5 và 6 allele tương ứng với vị trí locus HM7, HM8 và SS1. Quần đàn cá Lăng chấm thu ở Hà Giang có tổng số allele cao hơn so với ba quần đàn thu ở Tuyên Quang, Phú Thọ và Hải Dương. Số allele quan sát (Na = 3,83 ± 0,24) lớn hơn số allele hiệu quả (Ne = 2,14 ± 0,13) trên tất cả các vị trí phân tích và tại mỗi locus đều xuất hiện những allele với tần số rất thấp (< 0,1). Mức dị hợp tử quan sát (Ho = 0,51 ± 0,25 – 0,71 ± 0,17) cho giá trị lớn hơn mức dị hợp tử kì vọng (He = 0,38 ± 0,06 – 0,63 ± 0,03). Chỉ số cận

TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TAILIEUCHUNG - Chia sẻ tài liệu không giới hạn
Địa chỉ : 444 Hoang Hoa Tham, Hanoi, Viet Nam
Website : tailieuchung.com
Email : tailieuchung20@gmail.com
Tailieuchung.com là thư viện tài liệu trực tuyến, nơi chia sẽ trao đổi hàng triệu tài liệu như luận văn đồ án, sách, giáo trình, đề thi.
Chúng tôi không chịu trách nhiệm liên quan đến các vấn đề bản quyền nội dung tài liệu được thành viên tự nguyện đăng tải lên, nếu phát hiện thấy tài liệu xấu hoặc tài liệu có bản quyền xin hãy email cho chúng tôi.
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.