TAILIEUCHUNG - Phân tập trầm tích theo phức hệ trùng lỗ ở Lô 05-1 bể Nam Côn Sơn
Nghiên cứu sinh địa tầng trầm tích bể Nam Côn Sơn gắn liền với công tác tìm kiếm, thăm dò dầu khí. Việc phân tích các giống loài hóa đá trùng lỗ góp phần xây dựng và hoàn thiện thang địa tầng, đồng thời phản ánh lịch sử phát triển địa chất và cổ địa lý trong khu vực nghiên cứu. Các tập hợp hóa đá trùng lỗ nghiên cứu tại Lô 05-1 bể Nam Côn Sơn giai đoạn Neogen phong phú và đa dạng về giống loài, giúp cho việc xác định tuổi tương đối, phân chia địa tầng và liên hệ địa tầng trong khu vực khá chính xác. Trong bài báo này, tác giả dựa vào sự biến đổi của các nhóm hóa đá trùng lỗ để xác định sự thay đổi môi trường trầm tích, từ đó phân tập trầm tích trong giai đoạn từ Miocen giữa đến Pliocen ở giếng khoan A đặc trưng cho Lô 05-1 bể Nam Côn Sơn. | Phân tập trầm tích theo phức hệ trùng lỗ ở Lô 05-1 bể Nam Côn Sơn THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ PHÂN TẬP TRẦM TÍCH THEO PHỨC HỆ TRÙNG LỖ Ở LÔ 05-1 BỂ NAM CÔN SƠN CN. Nguyễn Văn Săng Vô Viện Dầu khí Việt Nam Tóm tắt Nghiên cứu sinh địa tầng trầm tích bể Nam Côn Sơn gắn liền với công tác tìm kiếm, thăm dò dầu khí. Việc phân tích các giống loài hóa đá trùng lỗ góp phần xây dựng và hoàn thiện thang địa tầng, đồng thời phản ánh lịch sử phát triển địa chất và cổ địa lý trong khu vực nghiên cứu. Các tập hợp hóa đá trùng lỗ nghiên cứu tại Lô 05-1 bể Nam Côn Sơn giai đoạn Neogen phong phú và đa dạng về giống loài, giúp cho việc xác định tuổi tương đối, phân chia địa tầng và liên hệ địa tầng trong khu vực khá chính xác. Trong bài báo này, tác giả dựa vào sự biến đổi của các nhóm hóa đá trùng lỗ để xác định sự thay đổi môi trường trầm tích, từ đó phân tập trầm tích trong giai đoạn từ Miocen giữa đến Pliocen ở giếng khoan A đặc trưng cho Lô 05-1 bể Nam Côn Sơn. Từ khóa: Phân tập trầm tích, hóa đá trùng lỗ, giai đoạn Neogen, Lô 05-1, bể Nam Côn Sơn. 1. Giới thiệu vụn hoặc carbonate. Các giống được tìm thấy trong khu vực nghiên cứu với số lượng rất nhỏ, chủ yếu là: Pyrgo, Các hóa đá trùng lỗ tìm thấy tại Lô 05-1 bể Nam Côn Spiroloculina, Triloculina, Quinqueloculina Sơn chủ yếu phong phú trong các trầm tích Neogen. Các trầm tích trước đó thưa thớt hoặc vắng mặt các hóa đá - Nhóm hóa đá trùng lỗ bám đáy lớn (Lager foram) trùng lỗ. Hóa đá trùng lỗ bắt đầu phát triển từ đầu giai đặc trưng cho môi trường nước nông đến trung bình, đoạn Miocen, phong phú vào cuối Miocen đến hiện tại. môi trường nước sạch, có độ mặn cao, nằm ở đới ánh Sự thay đổi và phát triển của các hóa đá trùng lỗ gắn liền sáng, thường gặp trong các trầm tích carbonate. Các với sự thay đổi trầm tích trong khu vực nghiên cứu. Vì vậy, giống loài phát hiện trong khu vực như: Lepidocyclina, nghiên cứu sự thay đổi các nhóm hóa đá trùng lỗ là cơ sở Amphistegina, .
đang nạp các trang xem trước