TAILIEUCHUNG - Giá trị của LH, FSH và tỉ số LH/FSH nền trong chẩn đoán dậy thì sớm trung ương
Bài viết xác định độ nhạy, độ đặc hiệu, tỉ số khả dĩ (Likelihood ratio) của LH, FSH, tỉ số LH/FSH nền trong chẩn đoán DTS trung ương. | Giá trị của LH, FSH và tỉ số LH/FSH nền trong chẩn đoán dậy thì sớm trung ương Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 3 * 2017 GIÁ TRỊ CỦA LH, FSH VÀ TỈ SỐ LH/FSH NỀN TRONG CHẨN ĐOÁN DẬY THÌ SỚM TRUNG ƯƠNG Huỳnh Thị Vũ Quỳnh*, Phạm Lê An*, Phạm Thị Minh Hồng*, Vũ Huy Trụ* TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định độ nhạy, độ đặc hiệu, tỉ số khả dĩ (Likelihood ratio) của LH, FSH, tỉ số LH/FSH nền trong chẩn đoán DTS trung ương Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang phân tích. Kết quả: Trong thời gian nghiên cứu chúng tôi ghi nhận được 584 trường hợp dậy thì sớm, trong đó có 504 trường hợp dậy thì sớm trung ương và 80 trường hợp dậy thì sớm ngoại biên và dậy thì sớm một phần. So sánh với FSH và tỉ số LH/FSH nền, LH nền có giá trị cao nhất trong chẩn dậy thì sớm trung ương với diện tích dưới đường cong ROC là 0,8875. Ngưỡng LH ≥ 0,1 mUI/ml có độ nhạy và độ đặc hiệu lần lượt là 90% và 70%, chỉ số LR+ là 3, LR- là 0,14 trong chẩn đoán dậy thì sớm trung ương. LH ≥ 0,84 mUI/ml có độ nhạy, đặc hiệu, LR+ và LR- lần lượt là 52,2%, 98%, 20,9 và 0,49. Kết luận: LH nền có giá trị tốt trong chẩn đoán dậy thì sớm trung ương. Tùy theo ngưỡng chẩn đoán mà độ nhạy, độ đặc hiệu, LR+, LR- của LH khác nhau. Khi phối hợp với lâm sàng và các xét nghiệm khác, giá trị chẩn đoán của LH nền có thể cao hơn mà không cần phải làm nghiệm pháp kích thích. Từ khóa: Dậy thì sớm, trung ương, LH, FSH và tỉ số LH/FSH nền ABSTRACT BASAL LH, FSH AND LH/FSH RATIO IN DIAGNOSIS OF CENTRAL PRECOCIOUS PUBERTY Huynh Thi Vu Quynh, Pham Le An, Pham Thi Minh Hong, Vu Huy Tru * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 21 - No 3 - 2017: 166 - 174 Objective: to determine the sensitivity, specificity, LR+, LR- (Likelihood ratio) of LH, FSH and LH/FSH ratio in diagnosis of central precocious puberty (CPP). Method: Crossectional – analysis. Results: We recorded 584 cases of precocious puberty from 2010-2016, including 504 CPP cases and 80 peripheral and partial precocious puberty
đang nạp các trang xem trước