TAILIEUCHUNG - Nghiên cứu phẫu thuật cắt bè củng giác mạc có ghép màng ối điều trị tăng nhãn áp tái phát sau mổ GIôcôm

Đề tài được tiến hành với mục tiêu nhằm đánh giá kết quả của phẫu thuật cắt bè củng giác mạc có ghép màng ối và nhận xét đặc điểm kỹ thuật này. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 34 mắt glôcôm đã PT cắt bè CGM thất bại có sẹo xo xấu. Nghiên cứu mô tả lâm sàng tiến cửu không đối chứng. Kết quả: Nhãn áp (NA) trung bình hạ từ 31,79 + 6,395 mmHg (trước mổ) xuống 16,21 + 2,382 mmHg (sau mổ). Mức hạ NA trung bình từ 15,05 mmHg (47,3%) đến 19,64 mmHg (61,8%). Số loại thuốc tra hạ NA trung bình giảm từ 1,18 trước PT xuống 0,45 sau PT. Thị lực (TL) sau PT ổn định hoặc tăng hơn trước. | NGHIÊN CỨU KHOA HỌ C Nghiên cứu phẫu thuật cắt bè củng giác mạc có ghép màng ối điều trị tăng nhãn áp tái phát sau mổ Glôcôm Trần Thanh Thủy*, Vũ Thị Thái** TĨM TẮT Sự thất bại của phẫu thuật (PT) cắt bè củng giác mạc (CGM) chủ yếu do tăng sinh xơ sau mổ. Màng ối người có đặc tính ức chế tạo xơ. Nhiều bằng chứng khoa học khẳng định màng ối có tác dụng trong PT lỗ rò. Mục tiêu: đánh giá kết quả của phẫu thuật cắt bè củng giác mạc có ghép màng ối và nhận xét đặc điểm kỹ thuật này. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 34 mắt glôcôm đã PT cắt bè CGM thất bại có sẹo xơ xấu. Nghiên cứu mô tả lâm sàng tiến cứu không đối chứng. Kết quả: nhãn áp (NA) trung bình hạ từ 31,79 ± 6,395 mmHg (trước mổ) xuống 16,21 ± 2,382 mmHg (sau mổ). Mức hạ NA trung bình từ 15,05 mmHg (47,3%) đến 19,64 mmHg (61,8%). Số loại thuốc tra hạ NA trung bình giảm từ 1,18 trước PT xuống 0,45 sau PT. Thị lực (TL) sau PT ổn định hoặc tăng hơn trước. Thời điểm cuối cùng theo dõi, sẹo bọng tốt chiếm 27,3%; sẹo khá là 72,7%; không có sẹo xấu. Biến chứng trong và sau mổ không xảy ra. Kết luận: PT cắt bè CGM ghép màng ối có hiệu quả và an toàn, có thể là 1 lựa chọn tốt đối với những trường hợp tăng nhãn áp tái phát sau mổ lỗ rò. Từ khoá: phẫu thuật cắt bè, ghép màng ối. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Hiện nay, PT cắt bè CGM là phương pháp chủ yếu điều trị glôcôm. Tuy nhiên, cùng với thời gian, tỷ lệ hạ NA của PT có xu hướng giảm dần. Các công trình nghiên cứu cho thấy nguyên nhân thất bại của PT có nhiều lý do nhưng chủ yếu là sự tăng sinh xơ sau PT. Để khắc phục tình trạng này, trên thế giới và Việt Nam đã có nhiều biện pháp. Đặc biệt việc sử dụng thuốc chống chuyển hoá Mitomycin C và 5 Fluorouracil trong và sau PT cắt bè ngày càng phổ biến. .

TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TAILIEUCHUNG - Chia sẻ tài liệu không giới hạn
Địa chỉ : 444 Hoang Hoa Tham, Hanoi, Viet Nam
Website : tailieuchung.com
Email : tailieuchung20@gmail.com
Tailieuchung.com là thư viện tài liệu trực tuyến, nơi chia sẽ trao đổi hàng triệu tài liệu như luận văn đồ án, sách, giáo trình, đề thi.
Chúng tôi không chịu trách nhiệm liên quan đến các vấn đề bản quyền nội dung tài liệu được thành viên tự nguyện đăng tải lên, nếu phát hiện thấy tài liệu xấu hoặc tài liệu có bản quyền xin hãy email cho chúng tôi.
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.