TAILIEUCHUNG - Hiệu quả của kỹ thuật trưởng thành trứng non (in-vitro maturation – IVM) so với thụ tinh ống nghiệm (in-vitro fertilization – IVF) ở bệnh nhân có số nang noãn thứ cấp nhiều

Kỹ thuật trưởng thành trứng non trong ống nghiệm (IVM) được thay thế cho thụ tinh ống nghiệm (IVF) nhằm giảm nguy cơ quá kích buồng trứng (QKBT) ở bệnh nhân có số nang thứ cấp (Antral Follicle Count – AFC) nhiều. Chưa có nghiên cứu so sánh trực tiếp hai kỹ thuật này. | Hiệu quả của kỹ thuật trưởng thành trứng non (in-vitro maturation – IVM) so với thụ tinh ống nghiệm (in-vitro fertilization – IVF) ở bệnh nhân có số nang noãn thứ cấp nhiều Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học HIỆU QUẢ CỦA KỸ THUẬT TRƯỞNG THÀNH TRỨNG NON (IN-VITRO MATURATION – IVM) SO VỚI THỤ TINH ỐNG NGHIỆM (IN-VITRO FERTILIZATION – IVF) Ở BỆNH NHÂN CÓ SỐ NANG NOÃN THỨ CẤP NHIỀU Hồ Ngọc Anh Vũ*, Phạm Dương Toàn*, Vương Thị Ngọc Lan** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Kỹ thuật trưởng thành trứng non trong ống nghiệm (IVM) được thay thế cho thụ tinh ống nghiệm (IVF) nhằm giảm nguy cơ quá kích buồng trứng (QKBT) ở bệnh nhân có số nang thứ cấp (Antral Follicle Count – AFC) nhiều. Chưa có nghiên cứu so sánh trực tiếp hai kỹ thuật này. Mục tiêu: So sánh hiệu quả và tính an toàn của IVM và IVF ở bệnh nhân có AFC nhiều. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu được thực hiện tại Đơn vị hỗ trợ sinh sản Mỹ Đức (IVFMD), bệnh viện Mỹ Đức, TP. Hồ Chí Minh từ 7/2015 đến 12/2017. Bệnh nhân 18-38 tuổi, AFC ≥ 24, điều trị hỗ trợ sinh sản được nhận vào nghiên cứu. IVM hay IVF được thực hiện do chỉ định của bác sĩ hay chọn lựa của bệnh nhân. Bệnh nhân IVM được tiêm FSH 3 liều và hCG. Bệnh nhân IVF được tiêm FSH (phác đồ GnRH đối vận) và hCG. Kết cục chính là tỷ lệ trẻ sinh sống sau lần chuyển phôi đầu tiên. Kết quả: Có 919 bệnh nhân được nhận vào nghiên cứu, gồm 608 IVM và 311 IVF. Tuổi, BMI và số noãn không khác biệt giữa 2 nhóm. Tỷ lệ trẻ sinh sống không khác biệt giữa 2 nhóm IVM so với IVF (36,5% vs 40,8%, p=0,274); OR hiệu chỉnh = 0,74 (KTC 95% 0,42-1,3). Không có QKBT ở nhóm IVM, trong khi đó, 3,5% ở nhóm IVF. Kết luận: Ở bệnh nhân AFC nhiều, IVM có thể thay thế IVF do tránh QKBT và giảm gánh nặng điều trị cho bệnh nhân. Từ khoá: trưởng thành noãn trong ống nghiệm (IVM), thụ tinh trong ống nghiệm (IVF), AFC, trẻ sinh sống ABSTRACT THE EFFECTIVENESS OF IN VITRO MATURATION AND IN VITRO FERTILIZATION IN .

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TAILIEUCHUNG - Chia sẻ tài liệu không giới hạn
Địa chỉ : 444 Hoang Hoa Tham, Hanoi, Viet Nam
Website : tailieuchung.com
Email : tailieuchung20@gmail.com
Tailieuchung.com là thư viện tài liệu trực tuyến, nơi chia sẽ trao đổi hàng triệu tài liệu như luận văn đồ án, sách, giáo trình, đề thi.
Chúng tôi không chịu trách nhiệm liên quan đến các vấn đề bản quyền nội dung tài liệu được thành viên tự nguyện đăng tải lên, nếu phát hiện thấy tài liệu xấu hoặc tài liệu có bản quyền xin hãy email cho chúng tôi.
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.