TAILIEUCHUNG - Ảnh hưởng của mật độ nuôi và hàm lượng protein trong thức ăn lên tỷ lệ sống và tốc độ tăng trưởng của cá ngạnh sông (Cranoglanis henrici Vaillant, 1893) nuôi trong bể composite

Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng của mật độ và hàm lượng protein trong thức ăn lên quá trình tăng trưởng, tỷ lệ sống và hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR) của cá ngạnh sông (Cranoglanis henrici). Cá nuôi thí nghiệm có kích cỡ trung bình tương ứng 16,79 ± 0,92 g/con và 39,91 ± 0,75 g/con được đưa vào 2 thí nghiệm riêng biệt với 3 ngưỡng mật độ 30, 45 và 60 con/m3 và 3 mức hàm lượng protein thô (CP) trong thức ăn là 30, 35 và 40%. | Vietnam J. Agri. Sci. 2018, Vol. 16, No. 9: 813-819 Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 2018, 16(9): 813-819 ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ NUÔI VÀ HÀM LƯỢNG PROTEIN TRONG THỨC ĂN LÊN TỶ LỆ SỐNG VÀ TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG CỦA CÁ NGẠNH SÔNG (Cranoglanis henrici Vaillant, 1893) NUÔI TRONG BỂ COMPOSIT Kim Văn Vạn*, Đoàn Thị Nhinh, Nguyễn Thị Thúy Hằng Khoa Thủy sản, Học viện Nông nghiệp Việt Nam * Tác giả liên hệ: kvvan@ Ngày chấp nhận đăng: Ngày nhận bài: TÓM TẮT Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng của mật độ và hàm lượng protein trong thức ăn lên quá trình tăng trưởng, tỷ lệ sống và hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR) của cá ngạnh sông (Cranoglanis henrici). Cá nuôi thí nghiệm có kích cỡ trung bình tương ứng 16,79 ± 0,92 g/con và 39,91 ± 0,75 g/con được đưa vào 2 thí nghiệm 3 riêng biệt với 3 ngưỡng mật độ 30, 45 và 60 con/m và 3 mức hàm lượng protein thô (CP) trong thức ăn là 30, 35 và 3 40%. Các thí nghiệm sử dụng hệ thống bể composit dung tích 8 m với 3 lần lặp, thời gian ương nuôi là 60 ngày. Kết quả cho thấy, giá trị FCR cao hơn có ý nghĩa thống kê đã ghi nhận được trong các lô thí nghiệm với mật độ 60 3 3 3 con/m (2,96) so với ở mật độ 45 con/m (2,81) và 30 con/m (2,68); tuy nhiên các chỉ tiêu tăng trưởng không thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P >0,05), khối lượng cá đạt khoảng 33,04-34,55 g/con khi kết thúc thí nghiệm và tỷ lệ sống đạt trên 88%. Tốc độ tăng trưởng của cá khi ương bằng thức ăn có độ đạm 35% (0,52 g/con/ngày) và 40% (0,53 g/con/ngày) tương đương nhau và cao hơn có ý nghĩa thống kê (P ) in growth was found. The fish weight ranged from to g/fish and survival rate was higher than 88% after 60 days of culture. The growth rates of fish fed protein levels of 35% ( g/fish/day) and 40% ( g/fish/day) were similar and significantly higher (P 0,05). SĆ khác biệt về tøc đû tëng trāĊng cþa cá cÿng khöng đāČc thể hiện sau thĈi gian āćng 15 và 30 ngày (P >0,05). Theo kết quâ .

TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TAILIEUCHUNG - Chia sẻ tài liệu không giới hạn
Địa chỉ : 444 Hoang Hoa Tham, Hanoi, Viet Nam
Website : tailieuchung.com
Email : tailieuchung20@gmail.com
Tailieuchung.com là thư viện tài liệu trực tuyến, nơi chia sẽ trao đổi hàng triệu tài liệu như luận văn đồ án, sách, giáo trình, đề thi.
Chúng tôi không chịu trách nhiệm liên quan đến các vấn đề bản quyền nội dung tài liệu được thành viên tự nguyện đăng tải lên, nếu phát hiện thấy tài liệu xấu hoặc tài liệu có bản quyền xin hãy email cho chúng tôi.
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.