TAILIEUCHUNG - Hiệu quả của tiêm Botulinum nhóm A (Dysport) kết hợp với phục hồi chức năng lên chức năng vận động thô ở trẻ bại não thể co cứng

Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả tiêm Botulinum nhóm A (Dysport) kết hợp với phục hồi chức năng lên chức năng vận động thô (GMFCS) ở trẻ bại não thể co cứng. 140 trẻ bại não thể co cứng từ 2 tuổi đến 12 tuổi vào điều trị tại khoa Phục hồi Chức năng - Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 12 năm 2015 đến tháng 12 năm 2017 được tuyển chọn vào nghiên cứu và chia vào hai nhóm. | TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC HIỆU QUẢ CỦA TIÊM BOTULINUM NHÓM A (DYSPORT) KẾT HỢP VỚI PHỤC HỒI CHỨC NĂNG LÊN CHỨC NĂNG VẬN ĐỘNG THÔ Ở TRẺ BẠI NÃO THỂ CO CỨNG Nguyễn Văn Tùng1, Cao Minh Châu2, Nguyễn Hữu Chút3, Nguyễn Thị Anh Đào1, Trương Thị Mai Hồng3 1 Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 - *NCS Trường Đại học Y Hà Nội, 2 Trường Đại học Y Hà Nội, 3Bệnh viện Nhi Trung ương Bại não thể co cứng là nguyên nhân gây ra khiếm khuyết vận động phổ biến nhất ở trẻ em, hậu quả của tổn thương tế bào thần kinh vận động trên. Co cứng cơ dẫn đến co rút, biến dạng cứng đờ khớp, nếu không được điều trị có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến chức năng vận động và tư thế. Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả tiêm Botulinum nhóm A (Dysport) kết hợp với phục hồi chức năng lên chức năng vận động thô (GMFCS) ở trẻ bại não thể co cứng. 140 trẻ bại não thể co cứng từ 2 tuổi đến 12 tuổi vào điều trị tại khoa Phục hồi Chức năng - Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 12 năm 2015 đến tháng 12 năm 2017 được tuyển chọn vào nghiên cứu và chia vào hai nhóm. Kết quả nghiên cứu cho thấy, sau can thiệp 12 tháng, trung bình điểm GMFCS ở nhóm can thiệp giảm 0,87 ± 0,56 điểm so với trước can thiệp, p 0,05. Tỷ lệ trẻ bại não thể co cứng liệt tứ chi chiếm 45,0% (63/140), liệt cứng hai chi dưới chiếm 36,4% (51/140) và liệt cứng nửa người chiếm 18,6% (26/140). Sự khác biệt về định khu tổn thương giữa nhóm can thiệp và nhóm chứng không có ý nghĩa thống kê, p > 0,05. 128 TCNCYH 115 (6) - 2018 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 2. Kết quả can thiệp Bảng 2. So sánh trung bình điểm chức năng vận động thô (GMFCS) trước và sau can thiệp qua các thời điểm đánh giá giữa hai nhóm Thời điểm Mức độ GMFCS (Mean ± SD) Trung bình khác biệt Nhóm can thiệp (n = 70) Nhóm chứng (n = 70) Trước can thiệp 2,61 ± 0,67 2,54 ± 0,65 0,07 (- 0,15; 0,30) Sau 1 tháng 2,57 ± 0,71 2,51 ± 0,70 0,06 (- 0,17; 0,29) Sau 3 tháng 1,77 ± 0,74 2,47 ± 0,72 - 0,70 (- 0,94; - 0,45)** Sau 6 tháng 1,54 ± 0,73 2,42 ± 0,73 - 0,88 (- 1,13; - .

TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TAILIEUCHUNG - Chia sẻ tài liệu không giới hạn
Địa chỉ : 444 Hoang Hoa Tham, Hanoi, Viet Nam
Website : tailieuchung.com
Email : tailieuchung20@gmail.com
Tailieuchung.com là thư viện tài liệu trực tuyến, nơi chia sẽ trao đổi hàng triệu tài liệu như luận văn đồ án, sách, giáo trình, đề thi.
Chúng tôi không chịu trách nhiệm liên quan đến các vấn đề bản quyền nội dung tài liệu được thành viên tự nguyện đăng tải lên, nếu phát hiện thấy tài liệu xấu hoặc tài liệu có bản quyền xin hãy email cho chúng tôi.
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.