TAILIEUCHUNG - Bài giảng Điều trị sỏi đường mật chính

Bài giảng "Điều trị sỏi đường mật chính" trình bày khái niệm về sỏi mật, các phương pháp điều trị sót sỏi và còn sỏi qua đường ống KEHR. các chỉ định, chống chỉ định và biến chứng của sỏi đường mật chính. | ĐIỀU TRỊ SỎI ĐƯỜNG MẬT CHÍNH Một số khái niệm: CÒN SỎI : Là tình trạng sau mỗ còn sỏi trong ống mật, PTV biết còn sỏi ,nhung không lấy được là do BN nặng , không thể kéo dài cuộc mỗ,nhiều sỏi lấy mãi vẫn không hết,thời gian mỗ đã quá dài, không thể lấy hết được ,ở BN có hẹp đường mật SÓT SỎI : là tình trạng còn sỏi trong các ống gan, các ống phân thùy gan mà PTV tưởng lầm đã lấy hết. SỎI TÁI PHÁT : là tình trạng đường mật có sỏi sau khi lấy hết sỏi, thường là nhiều năm sau. Điều trị sót sỏi và còn sỏi qua đường ống KEHR Bơm rửa: Bơm nước muối sinh lý dưới áp lực qua ống Kehr kèm thuốc làm dãn cơ vòng Oddi đối với sỏi nhỏ OMC. Được thu75chie65n và theo dõi dưới X quang. Thực hiện sau 3-4 tuần khi đường hầm Kehr đã đủ chắc,tránh dịch tràn vào ổ bụng. Dùng thuốc làm tan sỏi : Ether, Chloroform, Heparin, muối mật. Pribram là người đầu tiên sử dụng ether làm tan sỏi năm 1923. Methyl Tert- Butyl Ether ( MTBE ), tác dụng trên sỏi cholesterol. Biến chứng :gây ngũ , hôn mê, đau bụng ,buồn nôn,tán huyết, suy thận . Hiện không còn sử dụng nữa. Lấy sỏi qua đường ống Kehr bằng dụng cụ, được thực hiện dưới sự hướng dẫn của X quang. Ống Kehr được lưu ít nhất 4-5 tuần để đường hầm vững chắc. Chỉ định sót sỏi OMC hoặc ống gan Điều trị viêm đường mật cấp do sỏi gồm các nội dung : Kháng sinh, nhịn ăn uống, thông mũi dạ dày, hồi sức nội khoa, điều chỉnh các rối loạn toàn thân, giải áp đường mật. Chọn kháng sinh diện rộng, vi khuẩn thường gặp trong dịch mật là trực trùng Gram âm :E. Coli, Enterobacter , Pseudomonas aeruginosa, Klebsiella, Proteus,Pyocyanic. Ngoài ra còn có sự hiện diện của vi khuẩn kỵ khí, nên có nhiều phác đồ KS được dùng tùy mức độ nhiễm trùng: Ampicillin- sulbactam 3g IV / 6 giờ Ampicillin 2g IV / 4 gio kết hợp Gentamycin 4-6mg IV / 24 giờ(Ở BN có chức năng thận bình thường ). Ceftriaxone 2g mỗi 24 giờ+ Metronidazole 0,5g IV mỗi 8 giờ Piperacillin-tazobactam (Zosyn, Tazocin )4,5gIV / 8 giờ hoặc Ticarcillin-clavulanate ( Timentine )3,1g IV / 4 giờ. Ciprofloxacine .

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.