TAILIEUCHUNG - Tính khả thi của phẫu thuật nội soi điều trị tắc ruột sau mổ
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này nhằm đánh giá kết quả điều trị tắc ruột sau mổ bằng phương pháp phẫu thuật nội soi. Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang được thực hiện từ 11/2008 đến 9/2013 bao gồm 44 bệnh nhân tắc ruột non sau mổ được điều trị bằng phẫu thuật nội soi tại khoa Ngoại tiêu hóa, Ngoại nhi cấp cứu bụng và Ngoại Tổng hợp bệnh viện Trung ương Huế. | Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học TÍNH KHẢ THI CỦA PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ TẮC RUỘT SAU MỔ Đặng Ngọc Hùng*, Đặng Như Thành*, Lê Lộc* TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị tắc ruột sau mổ bằng phương pháp phẫu thuật nội soi. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang được thực hiện từ 11/2008 đến 9/2013 bao gồm 44 bệnh nhân tắc ruột non sau mổ được điều trị bằng phẫu thuật nội soi tại khoa Ngoại tiêu hóa, Ngoại nhi cấp cứu bụng và Ngoại Tổng hợp bệnh viện Trung ương Huế. Kết quả:.Thời gian mổ trung bình là 62,2 ± 27,6 phút, thời gian nằm viện trung bình là 11,1 ± 6 ngày, thời gian từ lúc mổ đến lúc ra viện là 6,1 ± 3,7 ngày, thời gian giảm đau sau mổ là 17,8 ± 7,4, thời gian trung tiện sau mổ là 37,8 ± 26,2. 11 (25%) trường hợp phải mở đường mổ nhỏ 0,05 Bảng 3. Các biến chứng sau mổ Biến chứng sau mổ Nhiễm trùng vết mổ Liệt ruột kéo dài Biến chứng hô hấp Ổ đọng dịch tồn lưu N 2 8 5 1 % 5,5 18,2 11,4 2,3 Tỷ lệ thành công Chúng tôi có 3 trường hợp phải chuyển Có 11 (25% tổng số trường hợp) trường hợp sang mổ hở (6,8%). Trong số 41 trường hợp phải mở đường mổ nhỏ 0,05. Theo Trong nghiên cứu của chúng tôi, tắc ruột chủ chúng tôi, mặc dù tổng thời gian nằm viện mặc yếu là do dây chằng đơn giản (79,5%) nên phẫu dù có xu hướng lớn hơn đối với nhóm có cắt nối thuật thường đơn giản và nhanh. Tỷ lệ này ruột, một số bệnh nhân thuộc nhóm không cắt tương đương với các tác giả Nguyễn Hồng Sơn nối ruột do đau mạn tính, không rầm rộ nên thời (2010) và Nguyễn Hoàng Bắc. Theo Levard gian điều trị nội khoa theo dõi ở bệnh phòng dài (2001), tỷ lệ thành công cao hơn rất nhiều đối với hơn những bệnh nhân có cắt nối ruột. Điều này những bệnh nhân tắc ruột do 1 – 2 dây dính đơn làm cho tổng thời gian nằm viện của hai nhóm thuần . Còn theo Nagle thì tỷ lệ thành công phụ khác nhau chưa có ý nghĩa thống kê. Nghiên cứu thuộc vào dạng tổn thương với tỷ lệ gỡ dính của Nguyễn Hồng Sơn (2010) có thời gian .
đang nạp các trang xem trước