TAILIEUCHUNG - Nghiên cứu sự biến đổi nồng độ CRP huyết thanh ở bệnh nhân tứ chứng Fallot sau phẫu thuật sửa chữa toàn phần

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm xác định sự biến đổi nồng độ CRP huyết thanh ở bệnh nhân tứ chứng Fallot (TOF) sau phẫu thuật sửa chữa toàn phần và khảo sát mối liên quan của CRP với các biến chứng nhiễm trùng sau mổ. | TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015 NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ĐỔI NỒNG ĐỘ CRP HUYẾT THANH Ở BỆNH NHÂN TỨ CHỨNG FALLOT SAU PHẪU THUẬT SỬA CHỮA TOÀN PHẦN Đồng Sĩ Sằng*; Bùi Đức Phú*; Đặng Thế Uyên* Dương Đăng Hóa*; Lê Quang Thứu*; Nguyễn Đặng Dũng** TÓM TẮT Mục tiêu: xác định sự biến đổi nồng độ CRP huyết thanh ở bệnh nhân (BN) tứ chứng Fallot (TOF) sau phẫu thuật sửa chữa toàn phần. Khảo sát mối liên quan của CRP với các biến chứng nhiễm trùng sau mổ. Phương pháp: 79 BN TOF đƣợc phẫu thuật sửa chữa toàn phần có hoặc không sử dụng dự phòng glucocorticoid (GC) trƣớc mổ; xét nghiệm định lƣợng CRP huyết thanh 1 ngày trƣớc mổ (N0) và ngày thứ hai sau mổ (N2). Kết quả và kết luận: vào ngày N2, CRP tăng cao có ý nghĩa thống kê so với trƣớc mổ ở cả 2 nhóm (p 380C hoặc 90 lần/phút, nhịp thở > 20 lần/ phút hoặc PaCO2 hoặc 0,05). - Đặc điểm trong mổ: cả 2 nhóm không khác biệt về hạ thân nhiệt, thời gian THNCT, thời gian kẹp động mạch chủ và thời gian mổ. Kết quả này cho thấy cả hai nhóm đều chịu tác động của phẫu thuật. Nhƣ vậy, đặc điểm lâm sàng trƣớc và trong mổ của cả 2 nhóm gần nhƣ đồng nhất, biểu hiện đáp ứng viêm sau mổ của 2 nhóm hầu nhƣ không khác biệt. 2. Một số đặc điểm sau phẫu thuật. Bảng 2: Biểu hiện đáp ứng viêm toàn thân và biến chứng nhiễm trùng sau phẫu thuật. NHÓM GC (n = 63) KHÔNG GC (n = 16) p Sốt hoặc hạ nhiệt (N2) 44 (69,8%) 13 (81,3%) 0,535 Tổng số ngày sốt hoặc hạ nhiệt 1,82 ± 1,10 3,33 ± 3,11 0,009 SIRS (N2) 60 (95,2%) 16 (100%) 1,000 Điểm SIRS (N2) 2,63 ± 0,78 3,31 ± 0,47 0,002 Nhiễm trùng 19 (30,2%) 21 (25,9%) 0,580 BIẾN SỐ - Nhóm GC giảm gần 1/2 số ngày có sốt hoặc hạ nhiệt so với nhóm không GC (p 95% trƣờng hợp, nhƣng không khác biệt giữa 2 nhóm (p > 0,05). Pittet (1995) cho thấy hội chứng suy đa tạng chiếm 93%, tuy nhiên tử vong chỉ chiếm 8,2% [8]. Bệnh TOF có tổn thƣơng phức tạp nên thƣờng phẫu thuật kéo dài. Vì vậy, hầu hết BN biểu hiện hội chứng suy đa tạng sau phẫu thuật phù hợp với kết quả của Pittet. + Điểm .

TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TAILIEUCHUNG - Chia sẻ tài liệu không giới hạn
Địa chỉ : 444 Hoang Hoa Tham, Hanoi, Viet Nam
Website : tailieuchung.com
Email : tailieuchung20@gmail.com
Tailieuchung.com là thư viện tài liệu trực tuyến, nơi chia sẽ trao đổi hàng triệu tài liệu như luận văn đồ án, sách, giáo trình, đề thi.
Chúng tôi không chịu trách nhiệm liên quan đến các vấn đề bản quyền nội dung tài liệu được thành viên tự nguyện đăng tải lên, nếu phát hiện thấy tài liệu xấu hoặc tài liệu có bản quyền xin hãy email cho chúng tôi.
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.