TAILIEUCHUNG - Giải bài tập Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở đồng bằng sông Hồng SGK Địa lí 12

Với mong muốn giúp các em học sinh làm quen, luyện tập cũng như hệ thống lại kiến thức bài Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở đồng bằng sông Hồng một cách nhanh chóng và hiệu quả. gửi đến các em tài liệu hướng dẫn giải bài tập SGK trang 153 tTài liệu bao gồm lời giải chi tiết, rõ ràng tương ứng với từng bài tập trong SGK sẽ giúp cho các em học sinh ôn tập dễ dàng. Sau đây mời các em cùng tham khảo. | A. Tóm tắt Lý thuyết Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở đồng bằng sông Hồng SGK Địa lí 12 1. Các thế manh chủ yếu của vùng: a. Khái quát chung: - Diện tích : 1,5 triệu ha (4,5% diện tích cả nước), là vùng đồng bằng có diện tích lớn thứ 2 nước ta. - Dân số: 18,2 triệu người (Năm 2006 chiếm 21,6% dân số cả nước). - Gồm 10 tỉnh và thành phố: TP Hà Nội, TP Hải Phòng, các tỉnh Hà Nam, Thái Bình, Hải Dương, Hưng Yên, Nam Định, Ninh Bình, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh. b. Thế mạnh chủ yếu (các nguồn lực chính): * Vị trí địa lí: - Nằm ở hạ lưu của hai hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình. - Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc. - Giáp vịnh Bắc Bộ giàu tiềm năng kinh tế. - Cầu nối giữa vùng Đông Bắc, Tây Bắc và Bắc Trung Bộ. * Tự nhiên: - Đất trồng: + Chủ yếu là đất phù sa không được bồi đắp thường xuyên, màu mỡ nhất là đất phù sa thuộc châu thổ sông Hồng. + Sử dụng và hoạt động nông nghiệp trên 70 vạn ha có độ phì cao và trung bình, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp. Số còn lại là đất nhiễm mặn, chua phèn hay đất bạc màu kém màu mở. - Khí hậu: Nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh, nhiệt độ tháng XI, XII, I dưới 180C, có điều kiện để đa dạng hóa sản phẩm nông nghiệp và thâm canh, xen canh, tăng vụ. Khả năng đưa vụ đông thành vụ chính. - Tài nguyên nước: + Dồi dào cả nước mặt và nước ngầm, thuận lợi để tăng vụ. + Diện tích mặt nước có thể nuôi trồng thủy sản khoảng 90,3 nghìn ha (2005). + Đường bờ biển dài 400km, nhiều bãi triều, phù sa dày, có điều kiện làm muối, chăn nuôi vịt ven bờ, nuôi trồng thủy sản và phát triển giao thông, du lịch biển. - Khoáng sản: + Đá vôi (Hải Phòng, Hà Nam, Ninh Bình). + Sét, cao lanh (Hải Dương). Tiềm năng khí tự nhiên (Tiền Hải – Thái Bình). + Than nâu: Trong lòng đất Đồng bằng sông Hồng dưới độ sâu 200 – 1000m, trữ lượng hàng tỉ tấn. * Kinh tế – xã hội: - Dân cư và nguồn lao động: + Đông dân (18,2 triệu người – 2006), chiếm 21,6% dân số cả nước. Có nguồn lao động dồi dào và thị trường rộng lớn. + .

TỪ KHÓA LIÊN QUAN
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.