TAILIEUCHUNG - Ảnh hưởng của mật độ lên tốc độ sinh trưởng và tỉ lệ sống của cá song hổ (Epinephelus fuscoguttatus) giai đoạn từ cá bột lên cá hương

Nghiên cứu được thực hiện với 3 nghiệm thức (10, 20, 30 con/l) với mục tiêu tìm ra mật độ ương thích hợp cho ấu trùng cá song hổ (Epinephelus fuscoguttatus) giai đoạn từ cá bột lên cá hương. Ấu trùng cá được ương ở mật độ 10 và 20 con/l đạt tốc độ sinh trưởng đặc trưng (0,0684 và 0,0678 %/ngày) cao hơn so với ương ở mật độ 30 con/l (0,06 %/ngày, P< 0,05). Tương tự, cá được ương ở mật độ 10 và 20 con/l đạt chiều dài cuối (38,40 và 37,45 mm), cao hơn đáng kể ở mật độ 30 con/l (27,50 mm, P < 0,05). Tỷ lệ sống của ấu trùng đạt được ở mật độ ương 10, 20 con/l (5,31 và 5,25%,) cao hơn đáng kể so với mật độ ương 30 con/l (3,27%; P < 0,05). Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, mật độ ương thích hợp cho ấu trùng cá song hổ giai đoạn từ cá bột lên cá hương là 20 con/l nhằm đảm bảo tốc độ sinh trưởng, tỷ lệ sống và hiệu quả kinh tế. | Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2014 THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ LÊN TỐC ĐỘ SINH TRƯỞNG VÀ TỶ LỆ SỐNG CỦA CÁ SONG HỔ (Epinephelus fuscoguttatus) GIAI ĐOẠN TỪ CÁ BỘT LÊN CÁ HƯƠNG EFFECT OF STOCKING DENSITY ON GROWTH AND SURVIVAL RATE OF TIGER GROUPER (Epinephelus fuscoguttatus) LARVAE FROM FRY TO FINGERLING STAGE Trần Thế Mưu1, Vũ Văn Sáng2, Vũ Văn In3 Ngày nhận bài: 27/3/2014; Ngày phản biện thông qua: 05/4/2014; Ngày duyệt đăng: 13/8/2014 TÓM TẮT Nghiên cứu được thực hiện với 3 nghiệm thức (10, 20, 30 con/l) với mục tiêu tìm ra mật độ ương thích hợp cho ấu trùng cá song hổ (Epinephelus fuscoguttatus) giai đoạn từ cá bột lên cá hương. Ấu trùng cá được ương ở mật độ 10 và 20 con/l đạt tốc độ sinh trưởng đặc trưng (0,0684 và 0,0678 %/ngày) cao hơn so với ương ở mật độ 30 con/l (0,06 %/ngày, P 0,05) nhưng cao hơn đáng kể so với nghiệm thức còn lại 30 con/l (P 0,05) và cao hơn đáng kể so với nghiệm thức ương ở mật độ 30 con/l (27,50 ± 3,50 mm; P 0,05) và cao hơn đáng kể so với nghiệm thức còn lại (3,27 ± 0,42%, P < 0,05, hình 4). Hình 4. Tỷ lệ sống của cá song hổ giai đoạn từ cá bột lên cá hương ở 3 mật độ ương (Các ký tự khác nhau trên cột thể hiện sự sai khác có ý nghĩa thống kê, P < 0,05) Gia tăng mật độ ương trên một đơn vị diện tích hay thể tích mà vẫn đảm bảo tốc độ sinh trưởng và tỷ lệ sống cao cho đối tượng nuôi là một trong những điểm then chốt để nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế trong nuôi trồng thủy sản (Canario và cs, 1998; Johnston, 2000; Jorgensen và cs, 1993; Papoutsoglou, 1998; Li và cs, 2012). Tuy nhiên, điều này liên quan mật thiết đến nhiều vấn đề như thiết kế hệ thống nuôi, chế độ cho ăn, kỹ thuật chăm sóc, quản lý môi trường và phòng trừ dịch bệnh (Li và cs, 2012). Tác động tiêu cực của việc gia tăng mật độ nuôi có thể nhận thấy như bất thường về 46 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG tập tính, sức khỏe và các hoạt động sinh lý của cá, từ đó làm cá dễ bị stress, nhiễm bệnh, sinh trưởng chậm và gia tăng tỷ lệ chết .

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TAILIEUCHUNG - Chia sẻ tài liệu không giới hạn
Địa chỉ : 444 Hoang Hoa Tham, Hanoi, Viet Nam
Website : tailieuchung.com
Email : tailieuchung20@gmail.com
Tailieuchung.com là thư viện tài liệu trực tuyến, nơi chia sẽ trao đổi hàng triệu tài liệu như luận văn đồ án, sách, giáo trình, đề thi.
Chúng tôi không chịu trách nhiệm liên quan đến các vấn đề bản quyền nội dung tài liệu được thành viên tự nguyện đăng tải lên, nếu phát hiện thấy tài liệu xấu hoặc tài liệu có bản quyền xin hãy email cho chúng tôi.
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.