TAILIEUCHUNG - Ảnh hưởng của mật độ, loại thức ăn và khẩu phần ăn lên sinh trưởng, tỷ lệ sống của cá chim vây vàng (Trachinotus Blochii Lacepede, 1801) giống ương bằng giai đặt trong ao đất
Kết quả của thí nghiệm ương cá chim vây vàng (Trachinotus blochii) cỡ 3 - 4cm bằng giai đặt trongao đấ t trong 4 tuầ n ở các mật độ khác nhau (100, 200, 300, 400 và 500 con/m3 ),và thí nghiệm cho cá ăn các loại thứ căn (INVE, UP và cá tạ p) kết hợp với các khẩu phần ăn (4, 6, 8 và 10% khố i lượ ng thân (BW) đã chỉ ra rằng các mật độ ương khác nhau có ảnh hưởng (p | Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2013 KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ, LOẠI THỨC ĂN VÀ KHẨU PHẦN ĂN LÊN SINH TRƯỞNG, TỶ LỆ SỐNG CỦA CÁ CHIM VÂY VÀNG (Trachinotus blochii Lacepede, 1801) GIỐNG ƯƠNG BẰNG GIAI ĐẶT TRONG AO ĐẤT INFLUENCE OF DENSITY, FOOD AND FEEDING RATION ON GROWTH, SURVIVAL OF SNUB-NOSE POMPANO (Trachinotus blochii Lacepede, 1801) FINGERLING CULTURED IN POND NETCAGE Thân Thị Hằng1, Đỗ Thị Hòa2 Ngày nhận bài: 17/9/2012; Ngày phản biện thông qua: 28/02/2013; Ngày duyệt đăng: 10/9/2013 TÓM TẮT Kết quả của thí nghiệm ương cá chim vây vàng (Trachinotus blochii) cỡ 3 - 4cm bằng giai đặt trong ao đất trong 4 tuần ở các mật độ khác nhau (100, 200, 300, 400 và 500 con/m3),và thí nghiệm cho cá ăn các loại thức ăn (INVE, UP và cá tạp) kết hợp với các khẩu phần ăn (4, 6, 8 và 10% khối lượng thân (BW) đã chỉ ra rằng các mật độ ương khác nhau có ảnh hưởng (p0,05). Từ khóa: mật độ ương, loại thức ăn và khẩu phần ăn, tỷ lệ sống, cá chim vây vàng ABSTRACT Experiments of cultured snub-nose pompano (Trachinotus blochii) 3 - 4cm in net cages located in pond during 4 weeks, with different densities (100, 200, 300, 400 and 500 individuals/m3 and experiment give eating fish, foods (as INVE, UP and trash fish) combine rations (4, 6, 8 and 10% BW) indicated that significant differences were observered (p0,05) với NT 300 con/m3. Kết quả cũng cho thấy ở mật độ 400-500 con/m3 có năng suất (kg/m3) cao hơn (p0,05). Như vậy, nên ương cá chim vây vàng bằng giai đặt trong ao đất ở mật độ 400 - 500 con/m3 đạt hiệu quả kinh tế cao hơn so với các mật độ còn lại. Số liệu ở bảng 2 cũng cho thấy ở mật độ 400 500 con/m3 có năng suất (kg/m3) cao hơn (p0,05). Bảng 2. Các chỉ số về sinh trưởng và hệ số phân đàn (CVL %) trung bình, năng suất (kg/m3), (FCR) và tỷ lệ sống (%) của cá chim vây vàng ở các mật độ nuôi khác nhau Các chỉ tiêu Mật độ thả (con/m3) 100 200 300 400 500 TL (cm) 4,00 ± 0,00a 6,97 ± 0,02b 7,08 ± 0,06b 7,38 ± .
đang nạp các trang xem trước