TAILIEUCHUNG - Bướu trung thất trước: Loại mô học, biểu hiện lâm sàng, đặc điểm hình ảnh học qua nghiên cứu loạt ca lâm sàng

Nghiên cứu này mô tả loại mô học, biểu hiện lâm sàng và đặc điểm hình ảnh học của bệnh nhân bướu trung thất trước. Nghiên cứu tiến hành trên 130 bệnh nhân có chẩn đoán bướu tăng sinh ở trung thất trước. Các biến số được mô tả gồm nhân chủng học, dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng, hình ảnh học. | Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học BƯỚU TRUNG THẤT TRƯỚC: LOẠI MÔ HỌC, BIỂU HIỆN LÂM SÀNG, ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH HỌC QUA NGHIÊN CỨU LOẠT CA LÂM SÀNG Nguyễn Hữu Lân*, Lê Tự Phương Thảo**, Nguyễn Huy Dũng*, Nguyễn Sơn Lam*, Nguyễn Thị Bích Yến* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Bướu tăng sinh nguyên phát ở trung thất trước là một nhóm bướu chiếm 50% tất cả các bướu trung thất. Chúng bao gồm cả bướu tăng sinh lành tính và ác tính. Những hiểu biết về bệnh học, biểu hiện lâm sàng, hình ảnh học của các loại bướu thường gặp là công cụ chẩn đoán an toàn, hiệu quả bướu trung thất trước. Mục tiêu: Nghiên cứu này mô tả loại mô học, biểu hiện lâm sàng và đặc điểm hình ảnh học của bệnh nhân bướu trung thất trước. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu loạt ca lâm sàng 130 bệnh nhân có chẩn đoán bướu tăng sinh ở trung thất trước. Các biến số được mô tả gồm nhân chủng học, dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng, hình ảnh học. Kết quả: Tổng cộng có 59 bệnh nhân nam và 71 bệnh nhân nữ được nghiên cứu, tuổi trung vị là 36 tuổi (từ 15-83 tuổi), 27 bệnh nhân có bướu ác tính và 103 bệnh nhân có bướu lành tính. Bướu quái trưởng thành là loại mô học thường gặp nhất, chiếm 36,9% (48/130) các trường hợp, sau đó là bướu tuyến ức lành tính (19,2%, 25/130), ung thư biểu mô tuyến ức (16,2%, 21/130), nang trung thất (14,6%, 19/130). Triệu chứng thường gặp là đau ngực (77,7%), ho (73,1%), khó thở (17,7%), sốt (15,4%), các triệu chứng khác ít gặp hơn như ho ra máu (8,7%), sụt cân (6,8%), khàn tiếng (5,4%) và nuốt nghẹn (0,8%). Ho và khàn tiếng là triệu chứng thường gặp ở bệnh nhân bướu ác tính (p 0,5). Có 103 bướu trung thất trước lành tính với tuổi trung vị là 35 tuổi (từ 15 đến 83 tuổi), 27bướu trung thất trước ác tính với tuổi trung vị là 49 tuổi (từ 20 đến 82 tuổi). Tuổi bệnh nhân bướu ác tính trung thất trước cao hơn có ý nghĩa thống kê so với tuổi bệnh nhân bướu lành tính trung thất trước (p 0,6 Ho 71 24 0,4 Sốt 14 6 > 0,2 Ho ra máu 5 4 > 0,06 Sụt cân 5 2 > 0,6 Khàn .

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.