TAILIEUCHUNG - Danh ngữ tiếng Stiêng
Stiêng là một ngôn ngữ thuộc tiểu nhóm Nam Bahnar, thuộc họ ngôn ngữ Nam Á. Đây là ngôn ngữ lớn thứ hai ở tỉnh Bình Phước, ngay sau tiếng Việt. Với dân số khoảng người, người Stiêng có vai trò quan trọng ở tỉnh Bình Phước. Bài báo trình bày tổng quan về các đặc điểm chung của danh ngữ tiếng Stiêng. Cũng như Kơho, Mạ, Mnông, Chrau, ngôn ngữ Stiêng có nhiều điểm tương đồng với người Việt trong cấu trúc danh ngữ vì thuộc họ ngôn ngữ Nam Á và có mối liên hệ rất gần gũi với người Việt. | DANH NGỮ TIẾNG STIÊNG1 . LÊ KHẮC CƯỜNG Abstract: Stieng is a language of South Bahnaric subgroup, Austroasiatic family. This is a second largest language in Binh Phuoc province, just after the Vietnamese. With a population of nearly 80,000 people, Stieng people have an important role in Binh Phuoc province. The paper presents an overview of the characteristics of noun phrases in Stieng. As the Koho, Ma, Mnong, Chrau, the Stieng language has many similarities with the Vietnamese in the structure of the noun phrases because they belong to Austroasiatic family and had a very close contact with the Vietnamese. 1. Tiếng Stiêng, cùng với Kơho, Mnông, Chrau, Mạ, là những ngôn ngữ thuộc tiểu nhóm Nam Bahnar. Tiểu nhóm này thuộc họ ngôn ngữ Nam Á, chi Môn-Khmer, nhánh Đông Môn-Khmer, nhóm Bahnar2. Đây là những ngôn ngữ có vai trò quan trọng tại Tây Nguyên và Đông Nam Bộ, với số lượng người nói gần người. Trong các tỉnh Lâm Đồng (Kơho, Mạ), Đắc Lắc và Đắc Nông (Mnông), Đồng Nai, Bà Riạ Vũng Tàu (Chrau) thì các ngôn ngữ thuộc tiểu nhóm Nam Bahnar có số lượng người nói đông thứ hai, chỉ sau tiếng Việt,. Tiếng Stiêng có hai phương ngữ là Stiêng Bu Lơ (được nói ở các huyện vùng cao như Bù Đăng, Bù Đốp, Phước Long, ) và Stiêng Bu Deh (được nói ở các huyện/thị trung du và đồng bằng như Đồng Phú, Đồng Xoài, Bình Long, ). Người Stiêng có dân số khoảng người, chiếm gần 10% dân số toàn tỉnh Bình Phước, chỉ xếp sau người Việt (Kinh). Trong bài viết này chúng tôi giới thiệu sơ bộ những đặc điểm chung của danh ngữ tiếng Stiêng theo thuộc tính ngữ nghĩa - cú pháp. 2. Ngữ hay ngữ đoạn (syntagm) là đơn vị của lời nói, giữ một chức năng cú pháp nhất định để biểu thị những sự tình và những tham tố nhất định. Thông thường, ngữ đoạn nhỏ nhất là một từ. Khi phân tích cú pháp một câu, ta được những thành tố trực tiếp tạo câu. Đối với những câu có nhiều hơn một từ thì có thể có nhiều ngữ đoạn. Cấp độ của các ngữ đoạn là từ nhỏ đến lớn, từ bậc thấp đến bậc cao. Ngữ đoạn nhỏ là
đang nạp các trang xem trước