TAILIEUCHUNG - Đánh giá giá trị của các marker CEA, CYFRA21-1 và NSE trong máu ngoại vi để chẩn đoán ung thư phổi

Bài viết nghiên cứu phân tích CEA kết hợp với CYFRA21-1 và NSE cho phép phân biệt chính xác giữa người khỏe mạnh và BN UTP. Phương pháp đa marker không xâm lấn này cần được nghiên cứu thêm để đánh giá vai trò tiềm năng của nó trong chẩn đoán hoặc sàng lọc các đối tượng nghi ngờ UTP. | TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2014 ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ CỦA CÁC MARKER CEA, CYFRA21-1 VÀ NSE TRONG MÁU NGOẠI VI ĐỂ CHẨN ĐOÁN UNG THƢ PHỔI Hồ Văn Sơn*; Nguyễn Hồng Sơn* TÓM TẮT Sử dụng các test không xâm lấn để chẩn đoán sớm ung thư phổi (UTP) có thể giúp giảm số bệnh nhân (BN) được chẩn đoán khi bệnh đã phát triển, yếu tố làm tiên lượng bệnh xấu hơn. Chúng tôi phân tích độ chính xác của một nhóm các marker máu ngoại vi trong chẩn đoán UTP. Phương pháp: 100 người cho khỏe mạnh và 126 BN bị UTP tham gia vào nghiên cứu. Các marker CEA, CYFRA 21-1, NSE được xác định bằng kỹ thuật điện hóa phát quang. Kết quả: CEA, CYFRA21-1 ở BN UTP cao hơn đáng kể so với người cho khỏe mạnh (p 50 tuổi, nam nhiều hơn nữ, không khác biệt về tuổi và giới ở 2 nhóm nghiên cứu. Điều này phù hợp với nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước: UTP thường gặp ở người > 60 tuổi, nam gặp nhiều hơn nữ [1, 3]. 73 * Đặc điểm phân bố về giai đoạn và mô bệnh học: Bảng 2: Phân bố về giai đoạn và mô bệnh học ở nhóm nghiên cứu. ®Æc ®iÓm m« bÖnh häc Sè l-îng BN (n = 126) Tû lÖ Ung thư biểu mô tuyến 48 38,1% Ung thư biểu mô tế bào vảy 44 34,9% Ung thư tế bào vảy 4 3% Khác 30 24% Giai đoạn (TNM) I 11 9% II 26 20,6% III 42 33,3% IV 47 37,3% Trong nghiên cứu này, ung thư biểu mô tuyến và ung thư tế bào gai (vảy) thường gặp nhất (70%), trong khi UTP tế bào nhỏ chiếm tỷ lệ rất thấp, còn ung thư hỗn hợp 10 ng/ml và NSE > 20 ng/ml rất có ý nghĩa chẩn đoán, lúc đó độ xác thực của 2 xét nghiệm này trên BN UTP là > 90% [5, 7, 8]. KẾT LUẬN Nghiên cứu các marker CEA, CYFRA21-1 và NSE trên 100 BN UTP, chúng tôi nhận thấy: - Nồng độ các marker CEA, CYFRA21-1, NSE ở BN UTP lần lượt là: 9,67 ± 4,46, 75 13,38 ± 5,35, 74,53 ± 11,74 ng/ml. Có sự khác biệt rõ rệt giữa nhóm chứng và nhóm bệnh (p < 0,01). - Giá trị chẩn đoán của các marker: CYFRA21-1 có giá trị độ nhạy, độ đặc hiệu cao nhất (83 và 87%), CEA: 61% và 71%, NSE: 63% và .

TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TAILIEUCHUNG - Chia sẻ tài liệu không giới hạn
Địa chỉ : 444 Hoang Hoa Tham, Hanoi, Viet Nam
Website : tailieuchung.com
Email : tailieuchung20@gmail.com
Tailieuchung.com là thư viện tài liệu trực tuyến, nơi chia sẽ trao đổi hàng triệu tài liệu như luận văn đồ án, sách, giáo trình, đề thi.
Chúng tôi không chịu trách nhiệm liên quan đến các vấn đề bản quyền nội dung tài liệu được thành viên tự nguyện đăng tải lên, nếu phát hiện thấy tài liệu xấu hoặc tài liệu có bản quyền xin hãy email cho chúng tôi.
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.