TAILIEUCHUNG - Kết quả điều trị hẹp động mạch não đoạn ngoài sọ bằng can thiệp nội mạch tại Bệnh viện Quân y 103
Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm nghiên cứu đặc điểm hình ảnh siêu âm, chụp mạch máu não số hóa xóa nền và kết quả đặt stent điều trị hẹp động mạch não (ĐMN) đoạn ngoài sọ. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu trên 40 bệnh nhân (BN) hẹp ĐMN ngoài sọ được đặt stent. | TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2016 KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ HẸP ĐỘNG MẠCH NÃO ĐOẠN NGOÀI SỌ BẰNG CAN THIỆP NỘI MẠCH TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 Đặng Minh Đức*; Đỗ Đức Thuần*; Phạm Đình Đài* TÓM TẮT Mục tiêu: nghiên cứu đặc điểm hình ảnh siêu âm, chụp mạch máu não số hóa xóa nền và kết quả đặt stent điều trị hẹp động mạch não (ĐMN) đoạn ngoài sọ. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu trên 40 bệnh nhân (BN) hẹp ĐMN ngoài sọ được đặt stent. Kết quả và kết luận: hình ảnh siêu âm: sùi loét động mạch cảnh (ĐMC) 72,4%; sùi loét động mạch đốt sống (ĐMĐS): 14,3%; khác biệt có ý nghĩa thống kê (p 0,05). Hình ảnh chụp mạch máu não số hóa xóa nền: chiều dài tổn thương ĐMC (13,8 ± 2,6 mm) dài hơn tổn thương ĐMĐS (7,5 ± 3,2 mm), khác biệt có ý nghĩa thống kê (p 80 tuổi, ĐQN 0,05 241,60 ± 25,42 cm/s (n = 20) 253,34 ± 18,51 cm/s (n = 11) > 0,05 86,14 ± 6,91% 81,23 ± 9,17% > 0,05 Thông số 50% ≤ hẹp ≤ 70% Vận tốc dòng máu Hẹp > 70% thì tâm thu Hẹp trung bình Vôi hóa gặp 62,1% ở ĐMC và 14,3% ở ĐMĐS, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p 50%: sùi loét ở ĐMC là 73,5% và 100 ĐMĐS 23,1% [6]. Sùi loét là nguy cơ bong mảng vữa xơ gây đột quỵ [6]. Nhóm BN hẹp từ 50 - 70%: vận tốc dòng máu kỳ tâm thu trung bình đối với ĐMC 157,83 ± 25,44 cm/s, đối với ĐMĐS 170,43 ± 11,25 cm/s. Nhóm BN hẹp > 70% có chỉ số tương ứng: ĐMC 241,60 ± 25,42 cm/s, ĐMĐS 253,34 ± 18,51 cm/s, khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Sidhu PS thấy ĐM hẹp từ 50 - 70% có vận tốc dòng máu kỳ tâm thu 130 - 230 cm/s, > 70% có vận tốc dòng máu kỳ tâm thu > 230 cm/s [6]. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ ĐỘT QUỴ-2016 Mức độ hẹp trung bình: ĐMC hẹp 86,14 ± 6,91%, ĐMĐS hẹp 81,23 ± 9,17%, khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Zhu QF nghiên cứu 78 BN đặt stent ĐMC đoạn ngoài sọ có mức độ hẹp trung bình 86,72 ± 9,5% [7]. Hẹp làm tăng tốc độ và động lực dòng máu gây bong mảng vữa xơ [5, 7]. Bảng 2: Hình ảnh tổn thương trên phim cắt lớp vi tính sọ não. Hình ảnh cắt lớp vi tính sọ .
đang nạp các trang xem trước