TAILIEUCHUNG - VẢY PHẤN ĐỎ NANG LÔNG (Pityriasis rubra pilaris - PRP)

Đại cương Vảy phấn đỏ nang lông được Tarral mô tả lần đầu tiên vào năm 1828, được đặt tên bởi Besnier năm 1889. Đây là một bệnh rối loạn sẩn vảy mãn tính chưa rõ nguyên nhân, đặc trưng bởi mảng vảy màu hung đỏ, dày sừng lòng bàn tay, sẩn sừng quanh nang lông. Bệnh có thể tiến triển thành đỏ da toàn thân với những đảo da lành. Griffiths chia PRP thành 5 typ: typ kinh điển ở người lớn (classic adult type), typ không điển hình ở người lớn (atypical adult type), typ kinh điển ở. | VẢY PHẤN ĐỎ NANG LÔNG Pityriasis rubra pilaris - PRP Đại cương Vảy phấn đỏ nang lông được Tarral mô tả lần đầu tiên vào năm 1828 được đặt tên bởi Besnier năm 1889. Đây là một bệnh rối loạn sẩn vảy mãn tính chưa rõ nguyên nhân đặc trưng bởi mảng vảy màu hung đỏ dày sừng lòng bàn tay sẩn sừng quanh nang lông. Bệnh có thể tiến triển thành đỏ da toàn thân với những đảo da lành. Griffiths chia PRP thành 5 typ typ kinh điển ở người lớn classic adult type typ không điển hình ở người lớn atypical adult type typ kinh điển ở trẻ em classic juvenile type typ vòng tròn ở trẻ em circumscribed juvenile type và typ không điển hình ở trẻ em atypical juvenile type . Gần đây typ liên quan với HIV được thêm vào bảng phân loại này. Một vài thông báo còn mô tả PRP liên quan bệnh ác tính. Nguyên nhân chưa rõ. Một số có tính chất gia đình một số có liên quan đến nhiễm liên cầu. Dịch tễ học Tỷ lệ mắc bệnh 1 bệnh nhân da liễu. Chủng tộc bệnh ảnh hưởng đến bất kỳ dân tộc nào. Giới tỷ lệ nam nữ mắc bệnh ngang nhau. Tuổi Dạng PRP gia đình điển hình biểu hiện sớm và do gen trội. Dạng mắc phải có thể gặp ở bất kỳ lứa tuổi nào nhưng nhiều ở hai lứa tuổi 0-10 và 50-59 tuổi. Triệu chứng lâm sàng Dạng PRP gia đình khởi phát từ từ dạng măc phải khởi phát câp tính. Da PRP đặc trưng bởi những mảng bờ rõ vảy màu hung đỏ có khi lan toàn thân thường có những đảo da lành. Dày sừng quanh nang lông thường thây ở vùng mu ngón gần cổ tay khuỷu tay. Dày sừng lòng bàn tay gặp ở hầu hết các bệnh nhân. Giai đoạn đầu của bệnh có thể có ngứa. Móng bờ tự do móng màu vàng nâu dày sừng dưới móng dày giường móng móng có thể bị lỗ rỗ. Niêm mạc có thể có những mảng trăng ở niêm mạc má trăng trợt. Mắt có thể có lộn mi. Các dạng lâm sàng Type I type kinh điển ở người lớn classic adult type . Dạng thường gặp nhât của PRP chiếm khoảng 50 các trường hợp PRP. Khởi phát câp tính lâm sàng điển hình bao gồm đỏ da với những đảo da lành dày sừng lòng bàn tay bàn chân dày sừng nang lông. Type này tiên lượng tốt nhât .

Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.