TAILIEUCHUNG - Bài giảng Bệnh học tiêu hóa - Bài 10: Viêm loét dạ dày tá tràng
Viêm loét dạ dày tá tràng do dịch vị để chỉ một hay nhiều vùng niêm mạc dạ dày tá tràng không còn nguyên vẹn cấu trúc hay có thay đổi trên mô học, những tổn thương này thay đổi theo diện tích, độ sâu, vị trí, giai đoạn bệnh và nguyên nhân. Để biết thêm chi tiết về chẩn đoán và điều trị bệnh viêm loét dạ dày tá tràng, bài giảng. | VIÊM LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG I. ĐỊNH NGHĨA Viêm loét dạ dày tá tràng (ddtt) do dịch vị để chỉ một hay nhiều vùng niêm mạc dạ dày tá tràng không còn nguyên vẹn cấu trúc hay có thay đổi trên mô học, những tổn thương này thay đổi theo diện tích, độ sâu, vị trí, giai đoạn bệnh và nguyên nhân. Theo bệnh sinh: Loét ddtt nguyên phát: Khi không có bệnh nền, bệnh kèm theo hay thuốc phá hủy niêm mạc gây ra, vi trùng Helicobacter Pylori dược xem là nguyên nhân quan trọng. Loét ddtt thứ phát: xảy ra khi bệnh nhân có bệnh nền như ngạt thở, thở máy, bỏng, chấn thương đầu, u não, xuất huyết não hay do thuốc gây ra. II. CHẨN ĐOÁN 1. Công việc chẩn đoán a) Hỏi tiền sửû: Vị trí đau, thời gian đau, đau cơn hay liên tục, đau có lan đi nơi khác không, cường độ đau, đau có liên hệ đến đi tiêu hay bữa ăn không, có tăng lên khi ăn không, cách làm giảm đau, triệu chứng kèm theo khi đau, số lần đau trong tuần, trong tháng. Người trong gia đình có ai đau như thế không, có ai đau bao tử không? Trẻ có uống loại thuốc gì ảnh hưởng đến bao tử không? Có thay đổi gì trong chế độ ăn trước khi đau? Sốt? Tiểu vàng? Tiểu đau? b) Thăm khám: Vì dấu hiệu lâm sàng và triệu chứng thực thể của bệnh loét ddtt rất nghèo nàn nên bắt đầu từ chẩn đoán loại trừ. Tìm dấu hiệu thiếu máu, khám tất cả cơ quan gan, túi mật, tiết niệu, thăm trực tràng. Dấu hiệu suy dinh dưỡng. Đôi khi thấy dấu hiệu biến chứng như xuất huyết tiêu hóa (tiêu phân đen, ói máu, thiếu máu) hay hẹp môn vị. c) Đề nghị xét nghiệm: Chụp xq ddtt có sửa soạn: xác định được 50 % loét dd và 89 % loét tt. Nội soi ddtt: chính xác hơn X quang, qua nội soi cần sinh thiết để khảo sát mô học tìm nguyên nhân. Công thức máu, men gan, amylase máu, tổng phân tích nước tiểu, soi phân, siêu âm: khi .
đang nạp các trang xem trước