TAILIEUCHUNG - Bài giảng Bệnh học huyết học - Bài 4: Hội chứng xuất huyết
Hội chứng xuất huyết là tình trạng máu thoát ra khỏi thành mạch do vỡ mạch hoặc không do vỡ mạch. Để tìm hiểu chi tiết về hội chứng xuất huyết, bài giảng sau đây. | HỘI CHỨNG XUẤT HUYẾT NGHIÃ: xuất huyết do bất thường thành mạch,tiểu cầu hay yếu tố đông nhân thường bị chảy máu kéo dài sau sau sinh,chấn thương hay phẩu thuật. II. CHẨN ĐOÁN 1. Công việc chẩn đoán bệnh: Bệnh sử chảy máu: Vị trí chảy máu: da, niêm mạc, khớp, nội tạng . Tính chất chảy máu: tự nhiên hay sau nhổ răng, phẩu thuật, sau va chạm. Chảy máu lần đầu hay tái phát. Hỏi tìm các dấu hiệu kèm theo: sụt cân, biếng ăn, sốt, đổ mồ hôi đêm. Hỏi tiền sử dùng thuốc hoặc tiếp xúc với hoá chất. Tiền sử gia đình: có người bệnh tương tự hoặc có bệnh sử ưa chảy máu b. Khám lâm sàng: Dấu hiệu chảy máu: Xuất huyết da: dạng chấm hay vết bầm. Xuất huyết niêm mạc:kết mạc mắt, niêm mạc mũi họng, võng mạc. Xuất huyết nội tạng: ói máu. tiêu phân đen (quan sát phân hay thăm trực tràng) tiểu máu, xuất huyết não (cổ gượng, thay đổi tri giác, phù gai). Xuất huyết cơ, xuất huyết khớp. Dấu hiệu mất máu: Tổng trạng, tri giác và sinh hiệu. Da niêm nhợt nhạt. Các dấu hiệu khác: gan lách hạch to. Vàng da. c. Đề nghị xét nghiệm cơ bản: Công thức máu Đếm tiểu cầu. Thời gian máu chảy (TS), thời gian máu đông (TC) Thời gian đông máu nội sinh (TQ), thời gian đông máu ngoại sinh (TCK). Không cần thời gian máu đông nếu thực hiện được xét nghiệm này. TQ có thể được đánh giá cụ thể bằng trị số INR (international normalized ratio ); INR = TQ bệnh nhân / TQ tham khảo của phòng xét nghiệm. Fibrinogen Dạng huyết cầu khi có rối loạn chảy máu nặng D-dimers Tùy theo kết quả các xét nghiệm cơ bản trên, sẽ đề xuất các xét nghiệm tiếp theo để tìm nguyên nhân xuất huyết. 2. Lưu đồ chẩn đoán: Lâm sàng có xuất huyết Chấm XH, XH nướu Chảy máu nơi tiêm XH võng mạc, không sốt, .
đang nạp các trang xem trước