Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
请 qing trong tiếng Hán là một kính từ thường gặp, nhất là trong đối thoại trực tiếp, tương đương với mời, xin, hãy, xin mời trong tiếng Việt. Ngoài cách dùng độc lập tạo thành câu biểu thị hành vi mời chào hoặc cầu khiến ra, 请 qing cũng như mời, xin, hãy, xin mời thường kết hợp với các phương thức biểu thị xưng hô và ngữ khí từ tạo nên những dạng thức biểu thị lịch sự khác nhau, có tác dụng nâng cao hiệu quả giao tiếp. Cùng tham khảo bài viết sau đây để tìm hiểu thêm về kính từ 请 Qing trong tiếng Hán và “mời” trong tiếng Việt. | Số 8 238 -2015 NGÔN NGỮ ĐỜI SỐNG 31 Ngôn ngữ học và việt ngữ học KÍNH TỪ ÌW QING TRONG TIẾNG HÁN VÀ MỜI TRONG TIẾNG VIỆT POLITENESS IN USING QING IN CHINESE AND MỜI IN VIETNAMESE PHẠM THỊ THANH VÂN ThS Đại học Bách khoa Hà Nội Abstract In communication Chinese and Vietnamese often pay much attention to using the words to show respect or politeness such as Qing in Chinese and mời in Vietnamese. There are clear-cut differences and similarities between Qing and mời in two languages therefore this paper aims to identify these differences and similarities. The ultimate goal of this paper is to give a few recommendations to improve the effectiveness of teaching Chinese to Vietnamese. Key words qing mời Chinese Vietnamese teaching. 1. Đặt vấn đề Trung Quốc đã trải qua hơn 2300 năm chế độ phong kiến. Lễ giáo phong kiến ảnh hưởng sâu sắc đến mọi mặt đời sống xã hội trong đó có giao tiếp ngôn ngữ. Lễ giáo phong kiến cũng thâm nhập vào đời sống xã hội của người Việt Nam và trở thành một phần của đời sống tinh thần qua bao thế hệ. Chính vì vậy trong tiếng Hán và tiếng Việt có một lượng không nhỏ kính khiêm từ. Sử dụng đúng lúc đúng chỗ kính khiêm từ là thể hiện tính lịch sự trong giao tiếp. Có thể coi đó là một trong những chiến lược giao tiếp nhằm đạt được hiệu quả giao tiếp như ý muốn. Brown và Levinson cho rằng tính lịch sự là phương sách mà người nói vận dụng để thực hiện một mục tiêu phức tạp nào đó chẳng hạn như mưu cầu sự tăng tiến hay là duy trì hài hòa các quan hệ Dẫn theo 3 tr.15 . Kính từ có thể hiểu là từ ngữ dùng trong giao tiếp mang sắc thái tôn kính 4 . thỉnh trong tiếng Hán và mời trong tiếng Việt là những kính từ tiêu biểu được sử dụng với tần số cao. Trong thực tế giao tiếp ngôn ngữ thỉnh trong tiếng Hán thường xuất hiện trong phát ngôn cầu khiến làm cho ngữ khí cầu khiến trở nên uyển chuyển lịch sự thể hiện thái độ tôn trọng mà người nói dành cho người nghe. Mặt khác các cách kết hợp của qing cũng khá linh hoạt đáp ứng yêu cầu về tính lịch sự trong các tình