Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
Từ năm 2003 đến năm 2007, trên thế giới đã có 56 quốc gia trên thế giới ghi nhận dịch cúm gia cầm. Riêng trong năm 2007, có ít nhất 17 quốc gia ghi nhận có dịch. Trong vòng 7 tháng đầu năm 2007, tại 12 quốc gia trên thế giới đã ghi nhận 44 trường hợp mắc cúm gà H5N1 trong đó có 28 trường hợp tử vong. Chủ yếu số ca mắc được ghi nhận tại Indonesia (mắc 22, chết 19) và Ai Cập (mắc 16, chết 4). Có 2 quốc gia lần đầu tiên ghi nhận các trường. | SỬ DỤNG VĂCXIN CÚM GIA CẦM CÓ HIỆU QUẢ TRONG CƠ SỞ CHĂN NUÔI GÀ GIỐNg Phan Văn Lục Loại văcxin sử dụng Văcxin vô hoạt gia cầm chủng H5N2 A gà tây Anh N28 1978 ThànhphầnVirut cúm gia cầm vô hoạt trong dầu khoáng. Phạm vi sử dụng Gà giống ông bà bố mẹ gà trứng thương phẩm gà thịt 70 ngày tuổi trở lên và gà chọi. Phương pháp sử dụng Dùng lần I lúc gà được 8 ngày tuổi trở lên. Liều dùng 0 3 ml gà tiêm dưới da cổ. Dùng lần II sau lần I bốn tuần. Liều dùng 0 5 ml gà tiêm vào cơ ngực hoặc dưới da cổ. Sau đó cứ 6 tháng tiêm nhắc lại. Liều tiêm 0 5 ml gà tiêm vào cơ ngực hoặc dưới da cổ. Gà cảnh báo Là gà không tiêm văcxin. Mỗi trại bố trí khoảng 30 con gà cảnh báo và được đánh dấu để theo dõi. Giám sát sau khi tiêm Giám sát lâm sàng Theo dõi sức khỏe của đàn gà ghi chép những hiện tượng xảy ra sau khi tiêm theo dõi gà chết tiêu tốn thức ăn sản lượng trứng. Giám sát huyết thanh Đối với gà đã tiêm văcxin Mỗi đàn lấy 30 mẫu để kiểm tra hàm lượng kháng thể sau khi tiêm lần I II và III được 30 ngày. Đối với gà cảnh báo Tiến hành lấy mẫu để kiểm tra cùng đợt với gà được tiêm văcxin để làm đối chứng. Đây là một chỉ tiêu quan trọng để theo dõi liệu trong đàn có sự lưu hành của virut cúm hay không Giám sát virut Lấy dịch họng và dịch lỗ huyệt để kiểm tra sự hiện diện của virut cúm. Số lượng mẫu và thời gian lấy mẫu theo qui định như phần giám sát huyết thanh. Các mẫu bệnh phẩm sau khi lấy xong cần được bảo quản trong môi trường bảo quản có kháng sinh trong hộp lạnh. Nếu chưa xét nghiệm trong vòng 72 giờ thì đặt trong tủ lạnh sâu -700C. Các môi trường thường dùng đe bảo quản gồm muối đệm Hank môi trường nuôi cấy tế bào PBS glyceryl. Đánh giá kết quả Đánh giá hiệu quả tiêm phòng tỷ lệ tiêm phòng hiệu giá kháng thể và tỷ lệ bảo hộ Tỷ lệ tiêm phòng phải đạt 100 gà được tiêm Tỷ lệ có kháng thể ít nhất là 70 có kháng thể bảo hộ 1 16 Hiệu giá kháng thể bình quân GMT của lô 1 20 Đánh giá sự hiện diện của virut Không có virut trong các mẫu kiểm tra. Một số kết quả bước đầu thu được trên đàn