Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
CƠ SỞ DI TRUYỀN CHỌN GIỐNG ĐỘNG VẬT part 6

Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ

110 Ngoài ra CAP chỉ hoạt động khi trong môi trường tế bào có hàm lượng cAMP cao; cAMP kết hợp với protein CAP tạo ra phức hợp CAP-cAMP hoạt động, có khả năng nhận biết và bám vào đoạn trình tự đối xứng ở vị trí CAP ở vùng gen khởi động, nhờ vậy RNA-polymerase được kích hoạt để bám vào vị trí tương ứng của nó, bắt đầu quá trình phiên mã. Khác với cơ chế điều hòa âm tính, là do sự tương tác giữa chất ức chế và gen chỉ huy. | 110 Ngoài ra CAP chỉ hoạt động khi trong môi trường tế bào có hàm lượng cAMP cao cAMP kết hợp với protein CAP tạo ra phức hợp CAP-cAMP hoạt động có khả năng nhận biết và bám vào đoạn trình tự đối xứng ở vị trí CAP ở vùng gen khởi động nhờ vậy RNA-polymerase được kích hoạt để bám vào vị trí tương ứng của nó bắt đầu quá trình phiên mã. Khác với cơ chế điều hòa âm tính là do sự tương tác giữa chất ức chế và gen chỉ huy còn điều hòa dương tính là do sự tương tác giữa protein điều hòa thuộc phức hợp cAMP-CAP với vùng khởi động dẫn đến sự tăng cường phiên mã mà chủ yếu điều chỉnh tốc độ khởi đầu phiên mã. 5.3.1.4 Hoạt động của operon triptophan. Operon triptophan của E. coli có 5 gene cấu trúc được ký hiệu A B C D E tham gia vào quá trình sinh tổng hợp amino acid triptophan. Khi tế bào E. coli dư thừa triptophan thì operon ngừng hoạt động do đó các enzyme tương ứng không được sinh ra. Điều này có thể được giải thích như sau Chất ức chế bình thường ở trạng thái bất hoạt nhưng khi có tryptophan dư thừa nó sẽ bám vào và tạo thành phức hợp có hoạt tính triptophan còn gọi là chất đồng ức chế có khả năng bám vào gen chỉ huy để ức chế quá trình phiên mã. Ngược lại khi trong tế bào không có triptophan chất ức chế ở trạng thái bất hoạt nên không bám vào gen chỉ huy được vì vậy các gen cấu trúc lại hoạt động phiên mã. Kết quả các enzyme tham gia tổng hợp triptophan được sinh ra. Hình 52. Mô hình ức chế điều hòa âm tính operon -trip ở E.coli Khi hàm lượng triptophan được tổng hợp thừa sẽ ức chế trở lại kìm hãm hoạt động của operon. 111 5.3.2 Điều hòa phiên mã ở eucaryotae. Sự điều hòa ở eucaryotae có những khác biệt lớn so với ở procaryotae cả về tín hiệu cũng như cơ chế điều hòa. Tín hiệu điều hòa ở cơ thể đa bào là những phân tử do các tế bào chuyên biệt sản sinh theo thể dịch lưu chuyển khắp cơ thể. Các phân tử này tác động lên những nhóm tế bào đích điều chỉnh biểu hiện của gen ở các tế bào này theo đúng chương trình đã định sẵn cho phù hợp với sự phát triển của toàn cơ thể. Có

Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.