Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
Thí nghiệm được bố trí ở ba mật độ khác nhau: 40, 60 và 80 PL15/m trong bể composit 4m trong nhà đối với tôm chân trắng (Litopenaeus vannamei) sạch bệnh (SPF) giai đoạn nuôi thương phẩm trong thời gian 75 ngày. Nhiệt độ dao động từ 28 - 31ºC, độ mặn từ 20-24‰, nuôi trong điều kiện đảm bảo an toàn sinh học. Thí nghiệm được lặp lại 3 lần, sử dụng thức ăn CP có hàm lượng đạm 38%, cho ăn ngày 4 lần, khẩu phần ăn hàng ngày 1015% khối lượng thân tùy theo khả năng tiêu. | J. Sci. Devel. Vol. 11 No. 2 223-229 Tạp chí Khoa học và Phát triển 2013. Tập 11 số 2 223-229 www.hua.edu.vn ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ LÊN SINH TRƯỞNG VÀ TỶ LỆ SỐNG CỦA TÔM CHÂN TRẮNG SPF NUÔI THƯƠNG PHẨM TRONG bỂ COMPOSIT trong nhà Litopenaeus vannamei Nguyễn Phương Toàn1 Vũ Văn Sáng1 Nguyễn Viết Vương1 Nguyễn Quang Tuất1 Đặng Thị Dịu1 Đoàn Thị Nhinh2 Trần Thế Mưu1 Vũ Văn In1 ITrung tâm Quốc gia giống Hải sản miền Bắc Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 1 2Khoa Chăn Nuôi Nuôi trồng Thủy sản Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội Email vvsang@ria1.org Ngày gửi bài 18.02.2013 Ngày chấp nhận 20.04.2013 TÓM TẮT Thí nghiệm được bố trí ở ba mật độ khác nhau 40 60 và 80 PL15 m2 trong bể composit 4m2 trong nhà đối với tôm chân trắng Litopenaeus vannamei sạch bệnh SPF giai đoạn nuôi thương phẩm trong thời gian 75 ngày. Nhiệt độ dao động từ 28 - 31 C độ mặn từ 20-24 o nuôi trong điều kiện đảm bảo an toàn sinh học. Thí nghiệm được lặp lại 3 lần sử dụng thức ăn CP có hàm lượng đạm 38 cho ăn ngày 4 lần khẩu phần ăn hàng ngày 1015 khối lượng thân tùy theo khả năng tiêu thụ thức ăn thực tế của tôm thay nước định kỳ 50 tuần. Kết quả tăng trưởng về khối lượng ở mật độ 40 con m2 đạt cao nhất 1 54 g tuần tiếp đến là mật độ 60 con m2 1 47 g tuần và thấp nhất ở mật độ 80 con m2 1 16 g tuần . Tương tự như trên tỷ lệ sống cao nhất ở lô 40 con m2 79 7 2 6 và thấp nhất ở lô 80 con m2 70 3 3 3 P 0 05 nhưng không có sự sai khác đáng kể giữa hai mật độ 40 con m2 79 7 2 6 và 60 con m2 78 7 2 9 P 0 05 . Hệ số phân đàn của tôm nuôi ở mật độ 40 con m2 7 27 1 52 và 60 con m2 8 22 2 5 thấp hơn đáng kể so với lô mật độ 80 con m2 12 9 2 7 P 0 05 . Tuy nhiên không có sự khác nhau đáng kể về hệ số thức ăn FCR ở 3 mật độ thí nghiệm P 0 05 . Các mẫu tôm phân tích đều âm tính với mầm bệnh đốm trắng WSSV bệnh đầu vàng YHV Taura TSV bệnh còi MBV bệnh hoại tử cơ quan tạo máu và tế bào biểu mô IHHNV . Từ khóa Mật độ nuôi Litopenaeus vannamei tốc độ sinh trưởng tôm chân trắng sạch bệnh. Effect of Stocking Density on .